...N1R0...
Vote: 1
Tên: Pliosaurus
Phiên âm: Ply-oh-pain-us.
Được đặt tên bởi: Richard Owen - 1841.
Phân loại: Chordata, Reptilia, Sauropterygia, Plesiosauria, Pliosauridae.
Các loài: P. brachydeirus (loại), P. almanzaensis, P. brachyspondylus, P. mộceri, P. funkei, P. kevani, P. macromerus, P. patagonicus, P. portentificus, P. rossicus, P. westburyensis.
Chế độ ăn: Động vật ăn thịt.
Kích thước: Một số loài dài tới 10 mét, với hộp sọ dài khoảng 2 mét. Lớn nhất loài P. funkei ước tính dài từ 10-12,8 mét.
Các địa điểm đã biết: Anh - Kimmeridge Clay Formation, và Na Uy, Svalbard, Spitsbergen. Có thể có cả Pháp, Ba Lan và Nga, tùy thuộc vào tính hợp lệ của tất cả giống loài.
Khoảng thời gian: Kimmeridgian đến Tithonian của kỷ Jura (155-145 triệu năm trước)
Ban đầu được mô tả là một loài Plesiosaurus, đây là loài pliosaur đầu tiên từng được đặt tên, đó là lý do tại sao Pliosaurus được sử dụng làm chi loại của họ Pliosauridae. với một số loài như Pliosaurus thì bản thân nó là kẻ săn mồi của các loài bò sát biển khác. Sở thích săn mồi như vậy được biểu thị bằng những chiếc răng lớn dài tới 30 cm và bộ hàm có thể ổn đối với những con mồi nhỏ như cá, nhưng lại tàn phá những con mồi lớn như plesiosaurs, ichthyosaurs, pliosaurs nhỏ hơn và khá có thể là cá khổng lồ như Leedsichthys.
Do lịch sử lâu đời của nó, một số lượng lớn di tích thuộc nhiều loài khác nhau đã được quy cho chi, nhưng danh sách các tên hợp lệ hiện đã bị giảm đi đáng kể do kết quả của việc nghiên cứu sâu hơn về các hóa thạch. hóa thạch dưới nhiều tên loài được gọi là hiệu ứng sọt rác, và là điều đã xảy ra với hầu hết các sinh vật tiền sử được phát hiện sớm bao gồm plesiosaur Plesiosaurus, khủng long Megalosaurus và Iguanodon, cũng như các loài pterosaurs Pterodactylus và Rhamphorhychus .
Name: Pliosaurus
Phonetic: Ply-oh-sore-us.
Named By: Richard Owen - 1841.
Classification: Chordata, Reptilia, Sauropterygia, Plesiosauria, Pliosauridae.
Species: P. brachydeirus (type), P. almanzaensis, P. brachyspondylus, P. carpenteri, P. funkei, P. kevani, P. macromerus, P. patagonicus, P. portentificus, P. rossicus, P. westburyensis.
Diet: Carnivore.
Size: Some species up to 10 meters long, with skulls approximately 2 meters long. Largest species, P. funkei estimated at between 10-12.8 meters long.
Known locations: England - Kimmeridge Clay Formation, and Norway, Svalbard, Spitsbergen. Possibly also France, Poland and Russia, depending upon the validity of all species.
Time period: Kimmeridgian to Tithonian of the Jurassic (155-145 mya)
Originally described as a species of Plesiosaurus, this was the first pliosaur ever named which is why Pliosaurus is used as the type genus of the Pliosauridae. Related to the long necked plesiosaurs the pliosaurs adapted to fill a range of different predatory niches with some like Pliosaurus itself being hunters of other marine reptiles. Such prey preference is indicated by the large teeth as much as thirty centimetres long and jaws which would have been okay on small prey like fish, but devastating against large prey like plesiosaurs, ichthyosaurs, smaller pliosaurs and quite possibly giant fish such as Leedsichthys.
Because of its long history a large number of remains under many different species have been attributed to the genus, but the list of valid names has now been greatly reduced as a result of more intensive study of the fossils. The earlier attribution of fossils under multiple species names is known as the wastebasket effect, and is something that happened to almost all early discovered prehistoric creatures including the plesiosaur Plesiosaurus, the dinosaurs Megalosaurus and Iguanodon, as well as the pterosaurs Pterodactylus and Rhamphorhychus.
Nguồn: Here
2021-08-13T03:53:25Z
..Chi_Dai-2k3.. | Vote: 01 like nha bạn
2021-08-13T03:54:07Z
...N1R0... | Vote: 0thanks
2021-08-13T04:02:07Z
Kazuki_2k11 | Vote: 01 vote for you!
2021-08-13T05:11:08Z