hoai904813
Vote: 8
1/ Mèo Ba Tư
Sự thật thú vị: Bộ lông dài mượt của chúng có vẻ rất khó chăm sóc và tạo kiểu. Nhưng trên thực tế, chúng được xem là khá dễ chăm bẵm và được xếp vào một trong những giống mèo thân thiện nhất.
Đứng ở vị trí dẫn đầu trong các loài vật dễ thương nhất thế giới là mèo Ba Tư. Dù vậy, hầu hết các loài mèo trên trái đất đều rất dễ thương. Ngắm nhìn một chú mèo nô đùa vào sáng sớm khiến bạn khó mà không thể nở một nụ cười trên môi. Nếu bạn là một người yêu động vật, bạn chắc đang có một chú mèo hay chú chó trong nhà hay đang bên cạnh mình lúc này. Nếu bạn đang không sở hữu một chú mèo Ba Tư thì cũng đừng buồn. Sở dĩ mèo Ba Tư được chọn bởi vì loài vật bé nhỏ này có chút gì đó trông dễ thương hơn các loài mèo khác. Mèo Ba Tư có thể “hớp hồn” bất cứ người yêu mèo nào bởi bộ lông “quý tộc” thu hút của mình. Lông mèo Ba Tư rất dày và dài, bộ lông bao gồm 2 lớp, phủ dài khắp cơ thể và ở những khu vực nhu dưới cổ, bụng, đuôi và dưới ngực của chúng lông có xu hướng mọc dày hơn. Phần đuôi của mèo Ba Tư khá dài, lông phủ dày, mỗi khi di chuyển, đuôi của chúng dựng lên và lớp lông dài phủ xuống vô cùng quyến rũ. Bên cạnh đó, bộ lông mềm mượt, quý phái của giống mèo này còn có rất nhiều các màu sắc khác nhau. Có thể kể đến như: kem, màu vàng, đen, trắng, nâu, xám xanh, đỏ, màu vằn vện, màu hoa cà, bạc, nâu vá, màu sô cô la, màu khói,... Mèo Ba Tư nổi tiếng là giống mèo thân thiện, hiền lành, thông minh và rất ôn hòa với cả con người và những loài vật khác. Giống mèo này không thích chạy nhảy, nghịch ngợm hay phá phách như những giống khác, chính vì thế bạn có thể hoàn toàn an tâm khi nuôi mèo Ba Tư vì không cần phải uốn nắn hay dạy dỗ nhiều.
Fun fact: Their long, silky coat can seem very difficult to care for and style. But in fact, they are considered quite easy to care for and are classified as one of the friendliest cat breeds.
Standing at the top of the cutest animals in the world is the Persian cat. However, most of the cats on earth are very cute. Watching a cat frolicking in the early morning makes it hard not to put a smile on your face. If you are an animal lover, you probably have a cat or dog in your house or by your side right now. If you don't own a Persian cat, don't be sad. The reason the Persian cat was chosen is because this little animal has something cuter than other cats. The Persian cat can "seduce" any cat lover by its attractive "noble" coat. The Persian cat's coat is very thick and long, the coat consists of 2 layers, covers the whole body and in areas such as the neck, abdomen, tail and under their chest tend to grow thicker. The tail of the Persian cat is quite long, the hair is thick, when moving, their tail is raised and the long coat is very attractive. Besides, the soft, noble coat of this cat breed also has many different colors. These can be mentioned as: cream, yellow, black, white, brown, gray blue, red, striped, lilac, silver, brown patch, chocolate color, smoke color,... Floating Persian Cat Known as a friendly, gentle, intelligent cat, and very peaceful with both humans and other animals. This cat breed does not like to run around, be naughty or destructive like other breeds, so you can rest assured when raising a Persian cat because it does not need to be trained or taught much.
2/ Cáo Fennec
Sự thật thú vị: Đôi tai quá khổ của chúng không chỉ nhanh nhạy trong việc lắng nghe mà còn giúp chúng giảm nhiệt, làm mát cơ thể trong môi trường khí hậu sa mạc.
Cáo Fennec (cáo tai to châu Phi) là loại động vật thuộc họ chó được tìm thấy ở sa mạc Sahara của Bắc Phi. Đặc điểm dễ nhận biết nhất là đôi tai của nó rất lớn. Cáo tai to châu Phi là loài nhỏ nhất trong họ chó. Bộ lông, tai và chức năng của thận đã thích nghi với nhiệt độ cao, ít nước, môi trường sa mạc. Ngoài ra, thính giác của nó khá nhạy bén có thể nghe con mồi di chuyển dưới lòng đất. Nó chủ yếu ăn côn trùng, động vật có vú nhỏ, và các loài chim. Đôi tài dài là một đặc điểm cũng là một lợi thế của cáo Fennec, có thể giúp nó xác định vị trí chính xác của côn trùng, động vật gặm nhấm, bò sát ẩn nấp sâu dưới lớp cát sa mạc. Bên cạnh đó, đôi tài lớn cũng giúp cáo Fennec giảm bớt được cái nóng của sa mạc. Đây là một trong nhiều sự thích nghi của loài cáo bé nhỏ này với môi trường sống khắc nghiệt của nó. Cáo Fennec rất chung thủy, chúng sống theo chế độ một vợ một chồng. Mỗi năm đẻ khoảng 2 đến 5 cáo con. Những con cáo con có thể ở với bố mẹ ngay cả khi những đứa em được sinh ra. Khi cáo Fennec mang thai và nuôi con, bạn đời của nó sẽ kiếm ăn, chiều chuộng và bảo vệ nó. Cáo Fennec là loài vật ngoại lai mà bạn có thể nuôi nấng như một chú thú cưng, mặc dù chúng đòi hỏi sự chăm sóc có phần khác biệt so với chó hay mèo nhà. Chúng cực kỳ thích đùa nghịch và thân thiện với gia chủ, thậm chí trông chúng giống như sự kết hợp của chó và mèo hơn là cáo. Bộ lông mềm mượt, thân hình bé nhỏ và đôi tai dài rộng khiến chúng trở thành một trong những loài vật dễ thương nhất thế giới. Cáo Fennec là loài cáo nhỏ nhất thế giới, có ngoại hình vô cùng đáng yêu và đôi tai cực lớn, có thể sống trong điều kiện khắc nghiệt.
Fun fact: Their oversized ears are not only quick to listen, but also help them cool down and cool down in desert climates.
The Fennec fox (African big-eared fox) is an animal of the canine family found in the Sahara Desert of North Africa. Its most recognizable feature is its huge ears. The African big-eared fox is the smallest of the dog family. The coat, ears and kidney function have adapted to high temperatures, little water, and desert environments. In addition, its hearing is quite sharp and can hear prey moving underground. It mainly feeds on insects, small mammals, and birds. The long tail is a feature that is also an advantage of the Fennec fox, which can help it locate the exact location of insects, rodents, reptiles lurking deep under the desert sand. Besides, the big talent also helps the Fennec fox reduce the heat of the desert. This is one of many adaptations of this tiny fox to its harsh habitat. Fennec foxes are very loyal, they live in monogamy. Each year, about 2 to 5 foxes are born. The cubs can stay with their parents even after the babies are born. When the Fennec fox is pregnant and nursing, its mate will feed, pamper and protect it. Fennec foxes are exotic animals that you can keep as a pet, although they require somewhat different care than domestic dogs or cats. They are extremely playful and friendly with their owners, even looking more like a combination of dog and cat than fox. Their soft fur, small body, and long, wide ears make them one of the cutest animals in the world. Fennec fox is the smallest fox in the world, has an extremely lovely appearance and extremely large ears, can live in harsh conditions.
3/ Thỏ
Sự thật thú vị: Thỏ có rất nhiều con. Thỏ mẹ có thể sinh tới 9 chú thỏ con mỗi năm.
Thỏ là động vật có vú nhỏ được xếp vào họ Leporidae thuộc bộ Lagomorpha, sinh sống ở nhiều nơi trên thế giới. Thỏ được phân loại thành 7 loại, điển hình như thỏ rừng Châu Âu (Oryctolagus cuniculus), thỏ đuôi bông (giống Sylvilagus; 13 species), thỏ Amami (Pentalagus furnessi, 1 loài thỏ quý hiếm ở Amami Oshima, Nhật). Còn nhiều loài thỏ khác trên thế giới; thỏ đuôi bông, thỏ cộc và thỏ rừng được xếp vào bộ Lagomorpha. Tuổi thọ của thỏ từ 4 tới 10 năm, thời kỳ mang thai khoảng 31 ngày. Thỏ là loài động vật có vú ăn cỏ nhỏ bé và dễ thương. Chúng cũng là loài thú cưng phổ biến nhất trên trái đất. Thỏ có rất nhiều màu sắc và giống loài, cũng như mèo và chó, chúng rất thân thiện. Dù vậy bạn vẫn nên chú ý khi cho chúng chơi với trẻ nhỏ vì những chiếc răng nhỏ xinh của chúng có thể gây ra những vết thương trên da đấy. Chúng thích ném đồ chơi lung tung và gặm nhấm trên bìa cứng. Trong một số gia đình, thỏ có thể nảy sinh sự đồng cảm với mèo và chó. Dù bị nhốt trong những cái chuồng nhỏ hẹp nhưng thỏ cũng được huấn luyện để trở thành vật nuôi tự do như chó và mèo. Nếu được nuôi trong môi trường thích hợp và ăn kiêng đúng mức, thỏ sẽ sống lâu hơn. Một con thỏ phải được cho uống nhiều nước và ăn nhiều cỏ khô hàng ngày. Những loại rau cỏ màu xanh lục đậm và nhiều lá như rau diếp, cải, cây mù tạt, bắp cải xanh, cây cải xoăn, rau mùi tây, cây bồ công anh và cây húng quế... rất tốt cho thỏ. Nếu không có những hoạt động vui chơi, thỏ rất dễ rơi vào tình trạng chán nản và thụ động, dẫn đến bản tính phá hoại hoặc trở nên hung hăng. Các bé thỏ cần có những đồ chơi hoặc những hoạt động an toàn để tập luyện, giữ phọt, tránh bị béo phì do lười vận động. Các bé cần leo trèo, chui hang, nhảy, đào bới và găm nhấm. Cần lưu ý là thỏ rất thích những hoạt động giúp các bé giãn gân cốt.
Fun fact: Rabbits have a lot of babies. Mother rabbits can give birth to up to 9 baby bunnies per year.
Rabbits are small mammals in the family Leporidae of the order Lagomorpha, found in many parts of the world. Rabbits are classified into 7 types, typically European hares (Oryctolagus cuniculus), cottontail rabbits (genus Sylvilagus; 13 species), Amami rabbits (Pentalagus furnessi, a rare species of rabbit from Amami Oshima, Japan). There are many other rabbit species in the world; cottontails, bobcats and hares are classified in the order Lagomorpha. The lifespan of rabbits is from 4 to 10 years, the gestation period is about 31 days. Rabbits are small and cute herbivorous mammals. They are also the most popular pets on earth. Rabbits come in a variety of colors and species, as well as cats and dogs, they are very friendly. However, you should still be careful when letting them play with young children because their tiny teeth can cause skin wounds. They love to throw toys around and gnaw on cardboard. In some families, rabbits can develop empathy for cats and dogs. Although kept in small cages, rabbits are also trained to be free-spirited pets like dogs and cats. If raised in the right environment and on the right diet, rabbits will live longer. A rabbit must be given plenty of water and plenty of hay daily. Dark green and leafy vegetables such as lettuce, chard, mustard greens, green cabbage, kale, parsley, dandelion and basil... are good for rabbits. Without fun activities, rabbits can easily fall into a state of depression and passivity, leading to a destructive or aggressive nature. Rabbits need safe toys or activities to exercise, keep fit, and avoid obesity due to inactivity. Babies need to climb, burrow, jump, dig and gnaw. It should be noted that rabbits love activities that help them stretch their muscles.
4/ Chó Pomeranian ( chó Phốc sóc)
Sự thật thú vị: Có hai chú chó được giải cứu trong vụ đắm tàu Titanic lịch sử, một trong hai là một chú chó Pomeranian.
Chó Pomeranian hay chó Phốc sóc được biết đến như chú chó gấu bông bởi kích thước bé nhỏ và trông chúng dễ thương như gấu Teddy vậy. Kích thước cơ thể chúng ngày càng bé nhỏ hơn. Nhưng chính sự nhỏ bé ấy lại khiến chúng nổi tiếng hơn. Số liệu thống kê cho thấy, kể từ năm 1998, chúng được xếp hạng top đầu trong danh sách 20 loài vật phổ biến nhất nước Mỹ. Xu hướng chơi thú cưng hiện tại là những loài vật nhỏ xinh khiến chúng càng được phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới. Chó Pomeranian (Pom) hay còn được gọi là chó Phốc Sóc (fox sóc) có nguồn gốc từ châu Âu. Tên của chúng bắt nguồn từ địa danh Pomerania, nay là miền Đông Bắc Đức và Tây Bắc Ba Lan. Tổ tiên của giống chó này quan hệ gần gũi với các loài giống như chó Alaska, Samoyed và chó Husky. Pomerania bắt đầu được biết đến rộng rãi vào năm 1761 tại Anh khi xuất hiện trong lễ cưới của Vua George. Sau này, Nữ Hoàng Victoria là người đã cho lai tạo Pomeranian với nhiều giống chó châu Âu khác để cho ra đời chó Phốc Sóc có màu lông đa dạng và kích thước nhỏ như hiện nay. Chó Phốc Sóc hiện đại có kích thước khá nhỏ, chiều cao từ phổ biến từ 15 - 25cm và nặng phổ biến từ 2 - 4kg, được xếp vào kích thước toy (các giống chó nhỏ có chiều cao < 25cm). Một số ít có thể phốt sóc có thể cao tới 35cm và nặng tới 8kg, tuy nhiên dòng này hầu như chỉ xuất hiện ở châu Âu và cũng ít được yêu thích. Bộ lông dài, mềm và mượt là đặc điểm nổi bật nhất của giống chó Phốc Sóc. Ban đầu, phốc sóc chỉ có màu trắng. Nhưng trong quá trình cải tạo giống dưới thời Victoria, Phốc Sóc xuất hiện thêm nhiều màu sắc khác như vàng lửa, xám khói, xám xanh, bò sữa,.. Chó Phốc Sóc mang tính cách điển hình của các giống chó quý tộc, còn được biết đến với tên gọi "hội chứng chó nhỏ” - tức những chú chó được nuông chiều và coi mình là chủ. Chúng khả chảnh, thích được cưng chiều, không thích nghe lời hay sống chung với những vật nuôi khác. Ngoài nhược điểm trên thì chó Phốc Sóc rất đáng yêu, tinh nghịch và hiểu động. Chúng cũng rất thông minh nên dễ huấn luyện và dạy bảo nếu bạn làm ngay từ khi chúng còn nhỏ.
Fun Fact: Two dogs were rescued in the historic sinking of the Titanic, one of which was a Pomeranian.
Pomeranian or Pomeranian dogs are known as teddy bear dogs because of their small size and they look as cute as Teddy bears. Their body size is getting smaller and smaller. But it is their smallness that makes them more famous. Statistics show that, since 1998, they have ranked at the top of the list of the 20 most popular animals in the United States. The current pet trend is small and beautiful animals that make them more and more popular all over the world. The Pomeranian (Pom) dog, also known as the Pomeranian (squirrel fox) dog, originated in Europe. Their name is derived from the place name Pomerania, in what is now northeastern Germany and northwestern Poland. The ancestors of this breed are closely related to species like the Alaskan Malamute, Samoyed and Husky. Pomerania became widely known in 1761 in England when it appeared at the wedding of King George. Later, Queen Victoria was the one who crossed the Pomeranian with many other European breeds to produce the Pomeranian dog with a diverse coat color and small size as it is today. The modern Phoc squirrel has a rather small size, a common height of 15 - 25cm and a common weight of 2 - 4kg, which is classified as a toy size (small dog breeds with a height of < 25cm). A few can grow up to 35cm tall and weigh up to 8kg, but this line almost only appears in Europe and is also less popular. The long, soft and silky coat is the most outstanding feature of the Phoc Soc breed. Initially, the squirrel was only white. But during the renovation of the breed under the Victorian era, Phoc Soc appeared more colors such as fire yellow, smoky gray, blue gray, milk cow, .. Phoc Soc dog has the typical character of aristocratic breeds, also known as "small dog syndrome" - dogs are pampered and consider themselves owners. The above disadvantage is that the Phoc Soc is very cute, mischievous and understanding. They are also very intelligent, so it is easy to train and teach if you do it from a young age.
5/ Gấu trúc đỏ
Sự thật thú vị: Gấu trúc đỏ là loài ăn thịt ăn cỏ. Có nghĩa là di truyền chúng là loài ăn thịt, nhưng chúng lại giống loài gấu trúc lớn hơn (tức loài gấu ăn cỏ).
Gấu trúc đỏ là động vật có vú có nguồn gốc ở dãy Himalaya phía Đông và Tây Nam Trung Quốc. Mặc dù tên của chúng có chứa từ Panda (gấu trúc) nhưng về mặt di truyền chúng không liên quan gì đến loài Gấu trúc lớn. Gấu trúc đỏ có bộ lông màu nâu đỏ, đuôi dài, xù xì và dáng đi núng nính bởi 2 chân phía trước ngắn hơn. Và chúng chỉ to hơn loài mèo một chút.Gấu trúc đỏ hiện đang là loài vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. Nguyên nhân chính là do sự mất mát, phân tán, mất môi trường sống và suy thoái do nội phối mặc dù đã được bảo vệ bởi luật pháp các nước sở tại. Gấu trúc đỏ, còn được gọi là Cáo lửa (Firefox) hay Gấu trúc nhỏ (Lesser Panda), (danh pháp khoa học là Ailurus fulgens), là loài động vật có vú ăn cỏ, đặc biệt là ăn lá tre. Nó nhỉnh hơn mèo nhà một chút (dài khoảng 40-60 cm, nặng khoảng 3-6 kg). Đây là loài đặc hữu của dãy núi Himalaya ở Bhutan, Nam Trung Quốc (Vân Nam), Ấn Độ (các bang Assam, Sikkim), Myanma và Lào. Người ta ước tính loài này hiện còn ít hơn 10.000 cá thể trưởng thành, nhưng số lượng có xu hướng giảm dần do môi trường sống bị phá hoại và trùng huyết, dù gấu trúc đỏ được bảo vệ̉ ở các quốc gia mà chúng sinh sống. Gấu trúc đỏ sống ở vùng núi rộng lớn thuộc Nepal, phía bắc Myanmar (Burma), cũng như ở sâu trong lục địa Trung Quốc (tỉnh Vân Nam), Ấn Độ. Chúng thường dành phần lớn thời gian trong ngày để ngủ trên cây. Màn đêm buông xuống mới là khoảng thời gian đi kiếm ăn của gấu trúc đỏ. Giống như những loài gấu trúc khác, cấu trúc xương tay của gấu trúc đỏ cho phép chúng có thể cầm nắm.Vì vậy thức ăn chủ yếu của chúng là tre, mặc dù vậy, Gấu trúc đỏ có thể ăn động vật có vú cỡ nhỏ, chim, trứng và hoa quả. Trong điều kiện nuôi nhốt, chúng ăn chim, hoa, lá phong, vỏ cây và các loại quả của cây phong, sồi và dâu tằm. Cấu trúc ruột đặc biệt của họ gấu trúc đỏ nói chung đều không thể tiêu hóa được Xenlulozơ (Cellulose) vì vậy chúng cần phải kiếm được một lượng lớn tre mỗi ngày. Gấu trúc đỏ cũng khẩu phần ăn khá chọn lọc, chúng sẽ ăn khoảng 2/3 tre và 1/3 còn lại là thức ăn khác để bổ sung năng lượng. Gấu trúc đỏ thường sinh sản vào tháng thứ 18, và giai đoạn trưởng thành là 2-3 năm đầu.
Fun fact: The red panda is a herbivorous carnivore. This means that they are genetically carnivorous, but they are more like the giant panda (i.e., herbivorous bear).
The red panda is a mammal native to the Himalayas of eastern and southwestern China. Although their name contains the word Panda, they are genetically unrelated to the Giant Panda. The red panda has reddish brown fur, a long, shaggy tail and a faltering gait because of its shorter front legs. And they are only slightly larger than cats. Red pandas are currently a rare and endangered species. The main causes are loss, dispersal, habitat loss and interbreeding degradation despite being protected by host country laws. The red panda, also known as Fire Fox (Firefox) or Little Panda (Lesser Panda), (scientific name is Ailurus fulgens), is a herbivorous mammal, especially eating bamboo leaves. It is slightly larger than the domestic cat (about 40-60 cm long, about 3-6 kg). It is endemic to the Himalayas in Bhutan, South China (Yunnan), India (Assam, Sikkim states), Myanmar and Laos. It is estimated that there are fewer than 10,000 adults left in this species, but numbers tend to decline due to habitat destruction and parasitemia, although red pandas are protected in the countries where they live. . The red panda lives in the vast mountains of Nepal, northern Myanmar (Burma), as well as in the depths of mainland China (Yunnan province), India. They usually spend most of the day sleeping in trees. Night falls is the time to go foraging for red pandas. Like other pandas, the red panda's hand bone structure allows it to be grasped. Therefore, its main food is bamboo, although red pandas can eat large mammals. small, birds, eggs and fruit. In captivity, they feed on birds, flowers, maple leaves, bark, and the fruits of maple, oak, and mulberry trees. The special gut structure of the red panda family in general can't digest cellulose, so they need to get a large amount of bamboo every day. Red pandas also have a fairly selective diet, they will eat about 2/3 bamboo and the remaining 1/3 is other food to supplement energy. Red pandas usually breed at 18 months, and the adult stage is the first 2-3 years.
6/ Cáo Arctic (cáo tuyết Bắc Cực)
Sự thật thú vị: Cáo tuyết Bắc Cực có thể sống trong thời tiết cực kỳ giá rét. Chúng sẽ không thể run lẩy bẩy cho tới khi nào nhiệt độ xuống dưới -70 độ C.
Cáo tuyết Bắc Cực còn được biết đến với cái tên cáo Bắc cực hay cáo tuyết. Chúng có khả năng thích nghi trong môi trường thời tiết khắc nghiệt. Thân hình tròn tròn chính là cách hiệu quả để giữ nhiệt cho cơ thể và còn giúp chúng trông cực kỳ dễ thương. Chúng sở hữu bộ lông dày có màu nâu vào mùa hạ và chuyển sang màu trắng vào mùa đông. Chiều dài cơ thể vào khoảng 46 đến 68 cm (18 đến 27 in) cùng với thân hình cong tròn giúp chúng giảm thiểu được sự truyền nhiệt từ cơ thể ra ngoài không khí. Cáo Bắc Cực ăn thịt mọi sinh vật nhỏ mà chúng tìm thấy, bao gồm chuột Lemming, chuột đồng, hải cẩu đeo vòng non, các loài cá, thủy cầm và cả chim biển. Chúng còn ăn các xác thối, quả mọng, rong biển, côn trùng và những loài động vật không xương sống nhỏ khác. Cáo Bắc Cực hình thành những đôi đơn giao phối trong mùa sinh sản và chúng sẽ ở cùng nhau để nuôi dưỡng con non trong các hang dưới lòng đất. Đôi khi, những thành viên khác trong gia đình sẽ giúp chúng thực hiện công việc này. Cáo Bắc Cực sống tại những nơi cực kỳ lạnh giá trên hành tinh nhưng vẫn không bị run cho đến khi nhiệt độ xuống tận −70 °C (−94 °F). Giúp chúng thích nghi để sống sót trong cái lạnh là bộ lông dày, nhiều lớp và có tính cách nhiệt cao, một hệ thống trao đổi nhiệt ngược chiều ở máu tuần hoàn tại bàn chân giúp duy trì nhiệt độ lõi cơ thể, và là một nguồn cung chất béo dồi dào. Loài cáo này có tỉ lệ diện tích bề mặt so thể tích thấp nhờ có thân hình săn chắc, mõm và chân ngắn, cùng đôi tai ngắn, dày. Càng ít diện tích bề mặt tiếp xúc với cái lạnh Bắc cực đồng nghĩa với việc càng ít nhiệt truyền từ cơ thể ra ngoài không khí.
Fun fact: Arctic snow foxes can live in extremely cold weather. They won't be able to shake until the temperature drops below -70 degrees Celsius.
Arctic snow fox is also known as arctic fox or snow fox. They have the ability to adapt to extreme weather environments. The round body is an effective way to retain body heat and also makes them look super cute. They have thick fur that is brown in summer and turns white in winter. Their body length is about 46 to 68 cm (18 to 27 in) and their rounded body helps to minimize heat transfer from the body to the air. Arctic foxes eat every small creature they find, including lemmings, hamsters, young ringed seals, fish, waterfowl and even seabirds. They also eat carrion, berries, seaweed, insects and other small invertebrates. Arctic foxes form mating pairs during the breeding season and they will stay together to raise their young in underground burrows. Sometimes, other family members will help them with this task. Arctic foxes live in extremely cold places on the planet but remain unshakable until temperatures drop to −70 °C (−94 °F). Adapting them to survive the cold is their thick, multi-layered and highly insulated coat, a reverse heat exchange system in the circulating blood in the feet that helps maintain core body temperature, and is a rich source of fat. This fox has a low surface area to volume ratio thanks to its muscular body, short snout and legs, and short, thick ears. Less surface area exposed to the arctic cold means less heat is transferred from the body to the air.
7/ Gấu Koala (gấu túi)
Sự thật thú vị: Gấu túi uống rất ít nước bởi vì chúng lấy nước từ chính các loài thực vật mà chúng ăn. Thậm chí từ Koala còn có nghĩa là "không có nước".
Gấu túi là loài vật rất dễ nhận biết bởi thân hình nhọn, không đuôi và đầu lớn với đôi tai tròn tròn, bộ lông mượt mà và chiếc mũi to lớn. Gấu túi có chiều dài cơ thể từ 60-85 cm, nặng 4 - 15kg. Gấu túi là loài vật rất dễ thương, khuôn mặt với biểu cảm trông rất ngây thơ, hồn nhiên khiến chúng trông càng đáng yêu hơn. Gấu Koala, hay gấu túi (tên khoa học: Phascolarctos cinereus) là một loài thú có túi ăn thực vật sống tại Úc và là loài vật duy nhất hiện còn sống trong họ Phascolarctidae. Gấu Koala được tìm thấy ở vùng dọc theo bờ biển phía đông và nam đảo chính, chính xác là ở Queensland, New South Wales, Victoria và Nam Úc. Gấu Koala (gấu túi) có thói quen leo trèo và ăn lá cây, được cho là một trong những biểu tượng của đất nước này. Với bộ lông xám mượt mà, thân hình béo tròn cùng đôi tai lớn, Koala được coi là một trong những loài thú dễ thương nhất trên thế giới. Một trong những điểm thú vị của chúng là sở hữu bộ não rất nhỏ, tỉ lệ kích cỡ bộ não so với thân thể loài vật chỉ vào khoảng 2% - nhỏ nhất trong các loài động vật có vú. Đáng chú ý, bộ não này không chỉ có tỉ lệ cực nhỏ, nó còn có trọng lượng vô cùng khiêm tốn: Chỉ nặng khoảng 19.2g và chỉ chiếm khoảng 60% hộp sọ. Tuy nhiên, gấu Koala lại đóng một vai trò rất quan trọng đối với hệ sinh thái nhờ vào chế độ ăn của chúng. Koala chủ yếu ăn lá cây bạch đàn, nhờ đó chúng đã "tỉa" bớt lá cây để các khu rừng trở nên thoáng mát và dễ hứng nắng. Nếu không có Koala, nắng sẽ khó lọt vào các khu rừng, đồng thời mật độ lá dày đặc cũng làm tăng khả năng cháy rừng. Nói về thức ăn của gấu Koala, lá bạch đàn thực sự là một nguồn thức ăn rất tồi tệ. Chúng chẳng có chút dinh dưỡng nào. Một con gấu Koala trưởng thành sẽ phải ăn khoảng 2000 chiếc lá bạch đàn một ngày để có thể có đủ dinh dưỡng để tồn tại. Nguồn dinh dưỡng ít ỏi này cộng với bản chất khó tiêu hóa khiến cho chúng phải di chuyển thật chậm rãi, và ngủ tới 18 tiếng mỗi ngày để bảo tồn năng lượng. Để tiêu hóa hết một bữa ăn của mình, gấu Koala sẽ phải mất từ khoảng 100-200 tiếng.
Fun fact: Koalas drink very little water because they get their water from the plants they eat. Even the word Koala means "without water".
Koalas are very recognizable by their pointed, tailless bodies and large heads with rounded ears, smooth fur, and large noses. Koalas have a body length of 60-85 cm and a weight of 4-15 kg. Koalas are very cute animals, their faces with very innocent and innocent expressions make them look even more adorable. The koala, or koala (scientific name: Phascolarctos cinereus) is an Australian herbivorous marsupial and the only living species in the family Phascolarctidae. Koalas are found along the east and south coasts of the main island, specifically in Queensland, New South Wales, Victoria and South Australia. Koala bears (koalas) have the habit of climbing and eating leaves, which is said to be one of the symbols of this country. With its silky gray fur, plump body and large ears, the Koala is considered one of the cutest animals in the world. One of their interesting features is that they have a very small brain, the ratio of brain size to the body of an animal is only about 2% - the smallest of any mammal. Notably, this brain is not only extremely small in proportion, it is also extremely modest in weight: It weighs only about 19.2g and occupies only about 60% of the skull. However, Koala bears play a very important role in the ecosystem thanks to their diet. Koalas mainly eat eucalyptus leaves, so they "trimmed" the leaves to make the forests cool and easy to catch the sun. Without the Koala, sunlight will hardly penetrate the forests, and the dense leaf density also increases the possibility of forest fires. Speaking of koala food, eucalyptus leaves are actually a very bad food source. They have no nutrition at all. An adult koala will have to eat about 2,000 eucalyptus leaves a day to get enough nutrition to survive. This meager source of nutrients combined with their indigestible nature causes them to move very slowly, and sleep up to 18 hours a day to conserve energy. It takes about 100-200 hours to digest a meal of its own.
8/ Cú Northern Pygmy
Sự thật thú vị: Cú Nothern Pygmy nhỏ thường săn những con mồi có cùng kích thước hoặc lớn hơn chúng.
Cú Northern Pygmy là loài cú nhỏ sống ở phía Tây Bắc nước Mỹ. Chú chim bé nhỏ này là loài cú bé nhỏ nhất trong các giống loài. Chim trưởng thành dài khoảng 15 - 17cm, có màu xám, nâu nhạt hoặc nâu. Con cú này có đầu đốm trắng tròn, đĩa mặt được xác định yếu và ngực trên, cánh và đuôi tối màu, cái sau khá dài so với những con cú khác. Con chim có hai đốm gáy màu đen được viền trắng phía sau đầu, trông giống như đôi mắt. Phần giữa đến dưới vú có màu trắng với các vệt dọc tối hơn. Loài cú pygmy phía bắc có nguồn gốc từ Canada, Hoa Kỳ và Mexico. Môi trường sống của chúng bao gồm rừng ẩm ôn đới, cận nhiệt đới và nhiệt đới, thảo nguyên và vùng đất ngập nước. Môi trường sinh sản của cú Nothern Pygmy bao gồm các khu rừng ở chân đồi và núi ở phía tây Bắc Mỹ. Chúng cực kỳ khó phát hiện vì kích thước và màu sắc của chúng. Chúng thường làm tổ trong một hốc cây và thường sẽ sử dụng các lỗ gõ kiến cũ. Con cái đẻ 2 trứng 7, thường là 4 con 6 trong các loài cây yến có thể bao gồm linh sam Douglas, redcedar tây, hemlock tây và alder đỏ. Đầu chu kỳ sinh sản, con đực thiết lập và bảo vệ một lãnh thổ có lẽ 250 ha (khoảng 1 dặm vuông). Chúng ăn động vật có vú nhỏ, chim và côn trùng lớn, và có thể lấy nhiều loại động vật có xương sống và động vật không xương sống khác.
Fun fact: Little North Pygmy Owls often hunt prey that are the same size or larger than them.
The Northern Pygmy owl is a small owl that lives in the northwestern United States. This little bird is the smallest owl of its kind. Adult birds are about 15 - 17cm long, gray, light brown or brown. This owl has a rounded white spotted head, weakly defined facial disc and dark upper chest, wings and tail, the latter being rather elongated compared to other owls. The bird has two black nape spots bordered with white on the back of the head, resembling eyes. The mid-to-lower part of the breast is white with darker longitudinal streaks. The northern pygmy owl is native to Canada, the United States and Mexico. Its habitats include temperate, subtropical and tropical moist forests, savannas, and wetlands. The North American owl's breeding habitat includes the foothills and mountain forests of western North America. They are extremely difficult to spot because of their size and color. They usually nest in a tree hole and will often use old woodpecker holes. Females lay 2-7 eggs, usually 4-6 in swiftlet species which may include Douglas fir, western redcedar, western hemlock and red alder. Early in the breeding cycle, males establish and defend a territory of perhaps 250 hectares (about 1 square mile). They feed on small mammals, birds, and large insects, and can take a variety of other vertebrates and invertebrates.
9/ Chim cánh cụt nhỏ
Sự thật thú vị: Chim cánh cụt nhỏ là linh vật của Giải bơi vô địch thế giới FNA 2007 tổ chức tại Melbourne, Victoria.
Loài nào dễ thương hơn loài chim cánh cụt, đó chính là loài chim cánh cụt phiên bản nhỏ. Những chú chim cánh cụt này hoàn toàn giống với loài cánh cụt bình thường ngoại trừ kích cỡ. Sự bé nhỏ khiến chúng trông dễ thương hơn đồng loại, vì vậy không ngạc nhiên khi mà chúng lọt vào danh sách 10 loài vật dễ thương nhất thế giới. Hình dạng các bạn thường thấy ở loài chim cánh cụt là phần trắng ở bụng và phần sẫm bao phủ đằng sau lưng. Chúng sử dụng đôi cánh ngắn để làm chân chèo khi lặn ngụp dưới nước. Chân trước dùng để di chuyển trên mặt đất với dáng vẻ khá lạch bạch và đặc biệt loài cánh cụt biết tận dụng tấm bụng phía trước để trườn trên tuyết mỗi khi muốn đi với tốc độ nhanh hơn. Trên thế giới hiện có khoảng 18 loài chim cánh cụt khác nhau. Tuy nhiên, trong số đó 13 loài đã bị suy giảm quần thể do khí hậu, môi trường sinh sống và sự thiếu trách nhiệm trong việc bảo tồn loài động vật của con người. Đáng báo động hơn, có 5 loài được liệt vào danh sách nguy cơ tiệt chủng do hiệp hội liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế thống kê gồm có White-flippered, Erect-crested, Galapagos, Humboldt và Yellow eyed. Đúng như tên gọi, "chim cánh cụt tí hon" có kích thước nhỏ nhất trong 17 loài chim cánh cụt với chiều cao 33 cm. Chúng còn được gọi là chim cánh cụt xanh do có những sợi lông óng ánh màu chàm. Loài chim này hiện đang bị đe dọa bởi các loài thú ăn thịt như cáo, chó sói ở Australia và New Zealand. Chim cánh cụt là loài sống theo quần thể, có tính xã hội cao, luôn tập trung theo bầy đàn. Mỗi quần thể có thể lên tới hàng chục ngàn con. Mặc dù với số lượng đông và khó kiểm soát như thế này, nhưng mỗi cặp đôi cha mẹ cánh cụt, chúng đều có thể nhận biết và trông chừng đứa con của mình thông qua thính giác đặc biệt. Tùy thuộc vào mỗi loài cánh cụt khác nhau, tuổi thọ của loài chim này vào khoảng từ 15-20 năm.
Fun fact: The little penguin was the mascot of the 2007 FNA World Swimming Championships held in Melbourne, Victoria.
Which species is cuter than the penguin, that is the small version of the penguin. These penguins are exactly like normal penguins except for the size. Their smallness makes them look cuter than their peers, so it's not surprising that they make the list of the 10 cutest animals in the world. The shape you often see in penguins is the white part on the belly and the dark part covering the back. They use short wings to make flippers when diving underwater. The front legs are used to move on the ground with a rather waddling appearance and especially the penguins know how to use the front abdomen to crawl on the snow whenever they want to go at a faster speed. There are about 18 different species of penguins in the world. However, out of them 13 species have been reduced in population due to climate, habitat and the lack of responsibility in the conservation of animals by humans. More alarmingly, there are five species listed as endangered by the International Union for Conservation of Nature statistics: White-flippered, Erect-crested, Galapagos, Humboldt and Yellow eyed. As the name suggests, the "tiny penguin" is the smallest of the 17 species of penguins with a height of 33 cm. They are also known as blue penguins because of their iridescent indigo hairs. This bird is currently threatened by carnivores such as foxes and wolves in Australia and New Zealand. Penguins are group-dwelling, highly social, and always gather in groups. Each population can be up to tens of thousands of animals. Although in such a large number and difficult to control, but each couple of penguin parents, they can recognize and watch their babies through special hearing. Depending on the different species of penguin, the life span of this bird is about 15-20 years.
10/ Nhím gai
<pre>Sự thật thú vị: Nhím gai có gần như có khả năng miễn dịch với nọc độc của rắn.
</pre>
Nhím gai, tên khoa học Erinaceinae, là từ để chỉ các loài thuộc phân họ Erinaceidae (Nhím chuột), trong họ Erinaceomorpha. Có khoảng 17 loài nhím gai được chia thành 5 chi, 4 trong số đó phân bố tại châu Âu, châu Á, châu Phi và New Zealand. Không tồn tại nhím gai bản địa tại Australia, cũng như châu Mỹ. Cũng như nhiều loài thú khác, chúng thích nghi với đời sống về đêm, và ăn côn trùng là chủ yếu. Gai của nhím gai cũng có tác dụng bảo vệ tương tự như của loài nhím lông. Nhím gai là động vật có vú có gai sinh sống ở châu Á, châu Phi và châu Âu. Mặc dù trông rất giống chuột nhưng không thể phủ nhận độ dễ thương và vô hại của chúng. Đó là lý do chúng được nuôi nấng như thú cưng ngày càng nhiều. Nếu bạn đang tìm kiếm một con vật vừa dễ thương vừa độc đáo, thì hãy nuôi một chú nhím gai. Với vẻ ngoài ngộ nghĩnh, tuy hình dáng của loài nhím gai giống như loài nhím thường, với gai nhọn trên lưng nhưng nhím gai lại là một loài thuộc họ chuột chù. Nhím gai có cái miệng nhỏ, nhọn đặc trưng, chân ngắn và khá chậm chạp. Điều đặc biệt là tuy có lông xù trông nguy hiểm nhưng nhím cảnh không có khả năng gây thương tổn cho người nuôi. Nhím không có mùi hôi khó chịu như các loại thú cưng khác và cách vệ sinh cho chúng cũng đơn giản. Chúng có tuổi thọ trung bình 4 năm tuổi. Chu kì sống cao nhất kỉ lục đến 9 năm tuổi. Nhím cảnh có tuổi thọ trung bình từ 3-4 năm. Nhím cái mỗi năm có thể đẻ từ 3-4 lứa, mỗi lứa từ 3-5 con hoặc nhiều thì từ 8-9 con non. Khi vào mùa nhím sinh sản, cần cách ly các đôi nhím thật cẩn thận vì nhím đực sẽ cắn chết con của con nhím khác. Nhím thường sinh sản nhiều lần trong năm, mỗi lần sinh khoảng 3−6 con, tùy vào thời tiết.
Fun fact: Hedgehogs are almost immune to snake venom.
Hedgehogs, scientific name Erinaceinae, is the word for the species of the subfamily Erinaceidae (Horcupines), in the family Erinaceomorpha. There are about 17 species of hedgehog divided into 5 genera, 4 of which are distributed in Europe, Asia, Africa and New Zealand. There are no native hedgehogs in Australia, nor in the Americas. Like many other mammals, they are adapted to a nocturnal life, and are primarily insectivorous. The spines of the prickly porcupine also have a protective effect similar to that of the quilled porcupine. Hedgehogs are spiny mammals that live in Asia, Africa, and Europe. Although they look a lot like mice, there is no denying how cute and harmless they are. That's why they are being raised as pets more and more. If you're looking for an animal that's both cute and unique, get a hedgehog. With a funny appearance, although the shape of the porcupine is similar to the common porcupine, with sharp spines on its back, the prickly porcupine is a species of the shrew family. The hedgehog has a characteristic small, pointed mouth, short legs, and is rather slow. The special thing is that although the porcupine looks dangerous, the hedgehog is not capable of causing injury to the owner. Hedgehogs do not have an unpleasant odor like other pets and are easy to clean. They have an average lifespan of 4 years. The highest life cycle on record is 9 years old. Hedgehogs have an average lifespan of 3-4 years. The female porcupine can give birth to 3-4 litters per year, each litter has 3-5 children or more than 8-9 young. When the hedgehog breeding season, it is necessary to isolate the hedgehog pairs very carefully because the male hedgehog will kill the other hedgehog's offspring. Hedgehogs usually breed several times a year, giving birth to about 3-6 cubs each time, depending on the weather.
11/ Cái heo mũi chai
<pre>Sự thật thú vị: Dù được xếp vào danh sách những loài vật dễ thương nhất thế giới nhưng thực chất chúng lại là một kẻ săn mồi dưới đáy đại dương.
</pre>
Cá heo mũi chai nổi tiếng là loài động vật thông minh và vô cùng được yêu thích trong những công viên thủy cung. Khuôn miệng của những chú cá heo này thường cong cong giúp mang lại vẻ bề ngoài vô cùng dễ thương và thân thiện. Những chú cá heo mũi chai này thường xuyên nổi lên mặt nước để thở, chúng thường lặp lại điều này hai hoặc ba lần trong một phút. Chúng thường di chuyển theo bầy đàn và giao tiếp với nhau bằng những tiếng rít và tiếng kêu vô cùng phức tạp. Nhiều chương trình bảo vệ loài động vật này đã được mở ra để có thể hỗ trợ những chú cá heo bị thương và giúp chúng có thể thở thoải mái trên mặt nước. Cá heo mũi chai thường theo dõi con mồi của chúng thông qua những tiếng vọng. Những âm thanh này có thể truyền đi dưới nước và nếu chạm đến con mồi hoặc kẻ thù, chúng sẽ dội ngược âm thanh lại cho cá heo giúp chúng có thể phát hiện con mồi hoặc kẻ thù một cách nhanh chóng với vị trí chính xác. Khi loài động vật này kiếm ăn, mục tiêu của chúng thường là những loài cá sống ở tầng đáy, ngoài ra chúng cũng ăn tôm và mực. Nhiều trường hợp, cá heo mũi chai bị phát hiện đi theo những con tàu đánh cá với hy vọng chúng sẽ có thức ăn thừa.
Fun fact: Although they are listed as the cutest animals in the world, they are actually a predator on the ocean floor.
Bottlenose dolphins are famous for being intelligent animals and are extremely popular in aquarium parks. The mouth of these dolphins is often curved, giving a very cute and friendly appearance. These bottlenose dolphins regularly come to the surface to breathe, often repeating this two or three times a minute. They often move in groups and communicate with each other with extremely complex hisses and calls. Many animal protection programs have been opened to support injured dolphins and help them breathe freely on the water. Bottlenose dolphins often track their prey through echoes. These sounds can travel underwater and if they touch prey or enemies, they will bounce the sound back to the dolphins so they can detect prey or enemies quickly with precise location. . When these animals feed, their targets are often bottom-dwelling fish, in addition they also eat shrimp and squid. In many cases, bottlenose dolphins have been spotted following fishing boats in the hope that they will have leftovers.
12/ Lạc đà Alpaca
<pre>Sự thật thú vị: Lạc đà Alpaca ít khi "phun nước miếng", chủ yếu là nhắm tới những con lạc đà khác, đó cũng chính là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng "hôi miệng".
</pre>
Lạc đà Alpaca có họ hàng với lạc đà và được người Andean thuần hóa để lấy lông cừu. Chúng có thân hình mảnh mai, phần đầu nhỏ và đôi tai to và nhọn. Cơ thế của chúng được bao phủ bởi lớp lông cừu mềm, và bàn chân mềm và có lớp đệm lót phía dưới. Người ta tin rằng hơn 6000 năm trước, Alpaca đã được phát triển thông qua quá trình lai tạo chọn lọc và chịu ảnh hưởng nặng nề của loài Vicuna hoang dã. Lạc đà Alpaca rất dễ huấn luyện, chúng dễ dàng học được cách đi phía trước, nhảy vào và nhảy ra khỏi xe, cúi người và tuân theo các mệnh lệnh khác của chủ nhân. Lạc đà Alpaca thường gây chú ý bằng tiếng vo ve nhẹ nhàng, cách phát âm hay tư thế cổ, đôi tai và cách nghiêng đầu. Chúng cũng là loai động vật có thính giác và thị giác tốt, có khả năng báo hiệu cho bầy đàn và chủ nhân của mình về những mối đe dọa. Bộ lông của lạc đà Alpaca được đánh giá vô cùng cao bởi bộ lông rực rỡ và được sử dụng rất nhiều trong việc làm áo len. Bộ lông bồng bềnh và mềm mại mang lại vẻ ngoài vô cùng dễ thương giống như những cục bông. Alpaca sở hữu vẻ ngoài vô cungfdeex thương trái ngược hoàn toàn với sự thật chúng khá khó chịu.
Fun fact: Alpaca camels rarely "spit", mainly targeting other camels, which is also the cause of "bad breath".
Alpacas are related to camels and were domesticated by the Andeans for their wool. They have slender bodies, small heads, and large and pointed ears. Their bodies are covered in soft fleece, and their feet are soft and padded underneath. It is believed that over 6000 years ago, Alpaca was developed through selective breeding and was heavily influenced by the wild Vicuna. Alpaca camels are easy to train, they easily learn to walk ahead, jump in and out of the vehicle, crouch and obey other commands of their owners. Alpaca camels often attract attention with their gentle humming sound, pronunciation or neck posture, ears and head tilt. They are also animals with good hearing and vision, capable of signaling to the herd and their owners of threats. The coat of the Alpaca is greatly appreciated for its brilliant coat and is used a lot in making sweaters. Fluffy and soft fur gives a very cute look like cotton balls. Alpaca have a lovely appearance that is in stark contrast to the fact that they are quite annoying.
13/ Cá voi Beluga
<pre>Sự thật thú vị: Cá voi Beluga có thể bắt chước nhiều loại âm thanh khác nhau và thở ra những bọt nước có hình tròn.
</pre>
Cá voi Beluga còn được gọi tên là cá voi trắng bởi màu sắc khác thường của chúng khiến chúng trở thành một trong những loài cá voi quen thuộc và dễ phân biệt với những loài cá voi khác. Cá voi beluga khi mới sinh ra có màu xám thậm chí là màu nâu và chúng chỉ thực sự biến thành màu trắng khi chúng trưởng thành thực sự về mặt giới tính và khoảng 5 tuổi. Beluga thường sống thành các nhóm nhỏ và thường giao tiếp với nhau bằng những ngôn ngữ của riêng chúng như tiếng kêu và tiếng huýt sáo. Cá voi Beluga phổ biến nhiều ở vùng ven biển Bắc Băng Dương mặc dù sự xuất hiện thường thấy của chúng là vùng biển cận Bắc Cực. Beluga thường ăn cá, động vật giáp xác và giun. Loài cá voi này có nhiều liên quan đến loài cá voi "kỳ lân", loài cá voi có ngà nên được gọi là kỳ lân biển. Đặc biệt, các voi Beluga không có sự liên quan gì đến loài cá tầm Beluga cùng tên, loài cá được đánh bắ nhiều để lấy trứng muối nổi tiếng.
Fun fact: Beluga whales can mimic a variety of sounds and breathe out circular bubbles.
Beluga whales are also known as white whales because their unusual colors make them one of the most familiar and distinguishable whale species from other whales. Beluga whales are born gray or even brown, and they only really turn white when they are sexually mature and about 5 years old. Beluga usually live in small groups and often communicate with each other in their own languages such as calls and whistles. Beluga whales are common in coastal areas of the Arctic Ocean, although their most common occurrence is in subarctic waters. Beluga usually eat fish, crustaceans and worms. This whale is closely related to "unicorn" whales, which have tusk whales that are called narwhals. In particular, the Beluga elephants have nothing to do with the Beluga sturgeon of the same name, which is heavily fished for the famous salted eggs.
14/ Cá hề
<pre>Sự thật thú vị: Cá hề thường nhảy một điệu nhảy phức tạp với hải quỳ trước khi đến nơi cư trú mới. Chúng cũng có khả năng chuyển đổi giới tính.
</pre>
Cá hề hay còn được biết đến với cái tên cá hải quỳ chú hề. Cá hề sở hữu màu sắc vô cùng nổi bật với màu cam sáng và ba vạch trắng đặc biệt. Cá hề là một trong những loài dễ bị nhận biết nhất trong số tất cả các loài sinh vật sống ở rạn san hô. Chúng có chiều dài khoảng 5,3 cm. Cá hề thường thực hiện một hành động kỳ lạ là nhảy một điệu nhảy phức tạp với hải quỳ trước khi đến đó cư trú, chúng nhẹ nhàng chạm vào các xúc tu của hải quỳ bằng các bộ phận khác nhau cho đến khi cúng thấy thích nghi với vật chủ mới. Một lớp chất nhầy trên da của cá hề giúp nó miễn nhiễm với những vết đốt gây chết người của hải quỳ. Để có thể sinh sống trong đám hải quỳ lâu dài, tránh được sự đeo bám của kẻ thù, cá hề sẽ xua đuổi những kẻ xâm nhập, ăn thịt vật chủ của nó, chúng cũng giúp loại bỏ ký sinh trùng. Có ít nhất 30 loài cá hề được biết đến trên thế giới, hầu hết trong số chúng đều sống ở vùng nước nông của Ấn Độ Dương, Tây Thái Bình Dương. Điều đặc biệt khác đó chính là tất cả cá hề được sinh ra đều là cá đực. Chúng có khả năng chuyển đổi giới tính thần kỳ.
Fun fact: Clownfish often dance an elaborate dance with anemone before arriving at their new habitat. They also have the ability to switch genders.
The clown fish is also known as the clown anemone fish. Clownfish possess a very striking color with bright orange and three distinctive white lines. Clownfish are one of the most recognizable of all coral reef creatures. They are about 5.3 cm long. Clownfish often perform the strange act of performing an elaborate dance with the anemone before settling there, gently touching the sea anemone's tentacles with different parts until they feel like it. adapt to a new host. A layer of mucus on the skin of the clownfish makes it immune to the deadly stings of anemone. To be able to live in the sea anemones for a long time, avoiding the pursuit of enemies, clownfish will repel intruders, eat their host, they also help eliminate parasites. There are at least 30 known species of clownfish in the world, most of which live in the shallow waters of the Indian and Western Pacific Oceans. Another special thing is that all clownfish are born male. They have the magical ability to change sexes.
15/ Sóc chuột Chinchilla
<pre>Sự thật thú vị: Sóc chuột Chinchila ăn trong tư thế ngồi thẳng lưng, cầm thức ăn ở phía trước, chúng dễ bị nhận nhầm thành thỏ tai nhỏ hoặc kangaru nhỏ.
</pre>
Sóc chuột Chinchila nhỏ hơn một con mèo nhà, chúng sở hữu đôi mắt to và đen, đôi tai tròn mượt mà như nhung và bộ lông màu xám sang trọng, Chinchila có lẽ là mọt trong những loài gặm nhấm mê hoặc con người nhất bởi vẻ ngoài vô cùng đáng yêu. Có hai loài Chinchila là Chinchila Chile và Chinchila chinchila đuôi ngắn. cả hai loài này đều đang hứng chịu nạn săn bắt và bẫy rập quá mức, chúng đều được Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) liệt vào diện Nguy cấp, do số lượng Chinchila liên tục giảm dần dù có các biện pháp bảo vệ. Sóc chuột Chinchila sống trong dãy núi Andes khắc nghiệt của Nam Mỹ, chúng đã trải qua hàng triệu năm tiến hóa để có thể sở hữu bộ lông dày, mềm muotj và dễ thương, đáp ứng được thời tiết khắc nghiệt nơi đây. Sóc chuột Chinchila có họ hàng gần với lợn guinea và nhím. Chúng có hai chân trước khá ngắn dùng để giữ thức ăn khi ngồi thẳng và hai chân sau dài, to khỏe. Vẻ ngoài của sóc chuột Chinchila giống như thỏ tai nhỏ hoặc một con kagaru nhỏ xíu.
Fun fact: Chinchilla chipmunks eat in an upright sitting position, holding food in front, they are easily mistaken for small ear rabbits or small kangaroos.
Chinchilla chipmunk is smaller than a domestic cat, possessing large and black eyes, velvety round ears and luxurious gray fur, Chinchila is probably one of the most enchanting rodents to humans because very cute look. There are two species of Chinchila, Chilean Chinchila and Short-tailed Chinchila. Both species are suffering from over-hunting and snaring, and they are both listed as Endangered by the International Union for Conservation of Nature (IUCN), as the number of Chinchila continues to decline despite measures. guard. Chinchilla chipmunks live in the harsh Andes mountains of South America, they have undergone millions of years of evolution to be able to possess thick, soft and cute fur, to meet the harsh weather here. Chinchilla chipmunks are closely related to guinea pigs and hedgehogs. They have short front legs used to hold food when sitting upright and long, strong hind legs. Chinchila chipmunk looks like a small eared rabbit or a tiny kagaru.
Trên đây là 10 loài vật được đánh giá là dễ thương nhất trên trái đất. Có lẽ các bạn cũng đã biết vì sao chúng nằm trong danh sách này rồi. Có rất nhiều loài trong số đó được nuôi nấng như thú cưng trong nhà. Vì vậy bạn nào đang có ý định nuôi thú cưng thì có thể tham khảo danh sách trên nhé!
Nguồn : https://toplist.vn/top-list/loai-dong-vat-de-thuong-nhat-the-gioi-13401.htm
Bye
2021-10-19T09:09:56Z
hoai904813 | Vote: 1Thank you!
2021-10-19T09:16:48Z
DGamingTM | Vote: 0wow! cool đó bạn :) nice
2021-10-19T09:17:32Z
hoai904813 | Vote: 0Thanks nha!
2021-10-19T09:17:59Z
DGamingTM | Vote: 0bôi vàn phông chữ thế này đung ko? {}
2021-10-19T09:19:18Z
tracie.bik.bayy_ | Vote: 0thế này nha bn: ``
ba chấm
2021-10-19T09:41:40Z
hoai904813 | Vote: 0ừ
2021-10-19T10:19:35Z
hoai904813 | Vote: 0không đâu *( ) dấu này nè
2021-10-19T10:24:14Z
hoai904813 | Vote: 0không đâu dấu này * ( )
2021-10-19T10:24:54Z
minhthu4218 | Vote: 0cho bn 1 vote, mik chưa bao giờ thấy mấy con cute đến vậy lun á
2021-10-19T09:25:02Z
hoai904813 | Vote: 0Thank you!
2021-10-19T10:19:48Z
tracie.bik.bayy_ | Vote: 01 vote nhaz
sao giống bài mk thế
2021-10-19T09:42:43Z
[deactivated user]| Vote: 0rất giống lun ý
2021-10-19T09:55:40Z
hoai904813 | Vote: 0Thank you! Tui không copy bạn đâu
2021-10-19T10:21:03Z
hoai904813 | Vote: 0thank you! nhưng tui không copy bạn đâu
2021-10-19T10:21:38Z
Bemooncute | Vote: 0Các bé quá cute, cho 1 vote
2021-10-20T00:10:04Z
hoai904813 | Vote: 0Thank you!
2021-10-20T01:09:56Z
Ruan_Ming_Gui | Vote: 0Doraemon đã từng"phải lòng"một em mèo Ba Tư
2021-11-07T13:41:39Z