inXhFw
Vote: 1
là một nguyên tố hóa học kim loại tổng hợp có tính phóng xạ, thuộc nhóm actini, có ký hiệu Cf và số nguyên tử là 98. Nguyên tố được tạo ra đầu tiên ngày 17 tháng 3 năm 1950 bằng cách bắn phá hạt nhân curi bằng các hạt alpha (các ion heli) tại Đại học California, Berkeley. Đây là nguyên tố siêu urani thứ sáu được tổng hợp, và là một trong các nguyên tố có khối lượng nguyên tử cao nhất. Tên gọi của nó được đặt theo tên của tiểu bang và trường đại học California.
Californi chủ yếu được sử dụng trong một số ứng dụng tận dụng các ưu thế của nó như phát xạ neutron mạnh. Ví dụ, trong khởi động các lò phản ứng hạt nhân, trị ung thư, và phát hiện chất nổ và độ mỏi kim loại. Nó cũng được sử dụng trong khai thác dầu bằng việc đo carota giếng khoan, tối ưu hóa các nhà máy phát điện dùng than, và các cơ sở sản xuất xi măng. Nguyên tố 118 được tổng hợp bằng cách bắn phá hạt nhân californi-249 bằng các ion calci-48. Californi là một kim loại actini màu trắng bạc tồn tại ở ba dạng.[8] Nguyên tố này bị mờ xỉ chậm trong không khí ở nhiệt độ phòng, và tốc độ tăng dần khi độ ẩm tăng.[9] Các tính chất hóa học của nó được dự đoán là tương tự với dysprosi[10] và nó có hóa trị là 4, 3, 2. Californi phản ứng khi nung nóng với hydro, nitơ hoặc chalcogen và bị oxy hóa khi nung nóng trong không khí; các phản ứng với các hydrit khô và dung dịch acid vô cơ diễn ra nhanh.
Californi-252 (chu kỳ bán rã 2,645 năm) phát xạ neutron rất mạnh và gây nguy hiểm.[11][12][13][14][15] Một microgram phát xạ liên tục 2,314 triệu neutron/giây[16] và một gam phát ra 39 watt nhiệt[17]. Californi 249 được tạo ra từ phân rã beta của berkeli-249 và hầu hết các đồng vị californi khác được tạo ra từ berkeli bức xạ neutron mạnh trong lò phản ứng hạt nhân.
Californi phá vỡ khả năng tạo hồng cầu của cơ thể thông qua tích lũy sinh học trong mô xương.[18] Nguyên tố này không đóng vai trò sinh học quan trọng trong bất kỳ cơ thể sinh vật nào do độ phóng xạ mạnh và có nồng độ thấp trong môi trường.[19]
Nguyên tố này có hai dạng kết tinh: dạng α sáu phương kép bó chặt tồn tại dưới 900 °C với mật độ 15,10 g/cc và β lập phương tâm mặt với mật độ 8,74 g/cc. Californi kim loại chưa được điều chế.[20] Chỉ có californi-249 là thích hợp cho nghiên cứu hóa học.[21] Có ít hợp chất californi được tạo ra và nghiên cứu. Ion californi duy nhất ổn định trong dung dịch là cation Cf(III). Hai trạng thái oxy hóa khác là IV (chất oxy hóa mạnh) và II. Nếu các vấn đề tồn tại của nguyên tố có thể giải quyết được thì CfBr2 và CfI2 có thể là ổn định.[22]
Trạng thái oxy hóa III đặc trưng cho californi(III) oxide (vàng lục, Cf2O3), californi(III) fluoride (lục sáng, CfF3) và californi(III) iod (vàng chanh, CfI3). Các trạng thái oxy hóa +3 khác là dạng sulfide và Cp3Cf.[23] Californi(IV) oxide (nâu đen, CfO2), californi(IV) fluoride (lục, CfF4) đặc trưng cho trạng thái oxy hóa IV. Trạng thái II được đặc trưng bởi californi(II) bromide (vàng, CfBr2) và californi(II) iodide (tím sẫm, CfI2).
Californi (III) chloride (CfCl3) là hợp chất màu lục ngọc lục bảo theo cấu trúc sáu phương và có thể được điều chế bằng cách cho Cf2O3 phản ứng với acid clohydric ở 500 °C.[24] sau đó CfCl3 được dùng để tạo ra tri-iodide màu vàng cam CfI3, chất này có thể bị khử từ từ thành di-iodide màu tím-oải hương CfI2.[25]
Nung nóng sulfat trong không khí ở khoảng 1200 °C và sau đó khử bằng hydro ở 500 °C tạo ra sesquioxide (Cf2O3).[24] Hiđroxide Cf(OH)3 và trifluoride CfF3 có khả năng hòa tan nhỏ.
ENGLISH
As a radioactive metal chemical element, belonging to the Actini group, with the CF sign and the atomic number is 98. The first generated element on March 17, 1950 by bombarding the Nuclear Curi With alpha particles (helium ions) at the University of California, Berkeley. This is the sixth ultra-uranium element synthesized, and is one of the elements with the highest atomic mass. Its name is named after the state and California University.
Californi is mainly used in some applications that take advantage of its advantages such as strong neutron emission. For example, in the launch of nuclear reactors, cancer treatment, and detection of explosives and metallicness. It is also used in oil exploitation by measuring carota drilling wells, optimizing electrical generators using coal, and cement production facilities. Element 118 is synthesized by the Californi-249 nuclear bombardment with Calci-48 ions. Californi is a silver white actini metal that exists in three forms. [8] This element is slow in the air at room temperature, and the speed increases when humidity increases. [9] Its chemical properties are expected to be similar to Dysprosi [10] and it has chemotherapy is 4, 3, 2. Californi reacts when heated with hydrogen, nitrogen or chalcogen and oxidized when heated in atmosphere; Reactions to dry hydrides and inorganic acid solutions took place quickly.
Californi-252 (a half-life of 2.645 years) is very strong and dangerous. [11] [12] [13] [14] [15] A continuous emission microgram 2.314 million neutrons per second [16] and a gram emitted 39 watts of heat [17]. Californi 249 was created from beta decay of Berkeli-249 and most other Californi isotopes created from strong neutron radiation berkeli in a nuclear reactor.
Californi breaks the body's ability to create red blood cells through biological accumulation in bone tissue. [18] This element does not play an important biological role in any organism body due to strong radioactivity and low concentration in the environment. [19]
This element has two crystalline forms: the α-six-way dual-tight forms exist below 900 ° C with a density of 15.10 g / cc and β trial with a density of 8.74 g / cc. Californi metal has not been prepared. [20] Only Californi-249 is suitable for chemical research. [21] There are few Californi compounds created and studied. The only Californi ion stable in the solution is Cation CF (III). Two other oxidation states are IV (strong oxidizing agent) and II. If the existence problems of the element can be solved, CFBR2 and CFI2 may be stable. [22]
Oxidation status III characterizes Californi (III) Oxide (Luc Luc, CF2O3), Californi (III) Fluoride (Luc Lang, CFF3) and Californi (III) iodine (III lemon, CFI3). Oxidation states + 3 are sulfide and CP3CF. [23] Californi (IV) Oxide (Black Brown, CFO2), Californi (iv) Fluoride (Luc, CFF4) characterizes oxidation IV. Status II is characterized by Californi (II) Bromide (Gold, CFBR2) and Californi (II) Iodide (dark purple, CFI2).
Californi (iii) Chloride (CFCL3) is an emerald green compound with a six-way structure and can be modulated by giving CF2O3 to react with clohydric acid at 500 ° C. [24] After that CFCL3 is used to create tri-iodide orange CFI3 orange, this substance can be eliminated from Di-iodide into Purple-Lavender CFI2. [25]
Heat sulfate in the air at about 1200 ° C and then eliminate Hydro at 500 ° C Create SesQuoxide (CF2O3). [24] HiDroxide CF (OH) 3 and Trifluoride CFF3 are small dissolved.
2021-10-28T15:09:08Z
my_minnie | Vote: 1lần sau nhấn đăng 1 lần thôi, nhiều quá!!!
2021-10-28T15:14:57Z
mikkoten157 | Vote: 01VOTE,BẤM ĐĂNG1 LẦN THUN NHEN
2021-10-28T15:31:00Z