danh sách bài viết

Top 10 rắn lớn nhất thế giới

hoai904813
Vote: 6
<pre>Trên hành tinh trái đất của chúng ta có hơn 3.000 loài rắn, chúng hiện diện ở khắp mọi nơi. Trong mắt nhiều người, rắn là một loài vật nguy hiểm và đáng sợ. Với vẻ bề ngoài không mấy thân thiện, rắn là loài vật khiến phần đông con người đều cảm thấy sợ hãi không dám đến gần. Tuy nhiên, có những loài rắn có thân hình lớn nhất và trọng lượng lớn nhất chắc chắn bạn nên biết. </pre>

1/ Papua python

Trăn Papua có tên khoa học là Apodora papuana. Đây là một trong 10 loài trăn khổng lồ nhất trên thế giới hiện nay.Những con trăn Papua (Apodora papuana) có nguồn gốc ở New Guinea. Với chiều dài ấn tượng lên đến 4,39 m (14,4 ft), con thú này có trọng lượng lên tới 22,5 kg (50 lb). Bạn không thể không giật mình kinh ngạc khi nhìn thấy nó. Trăn Papua thuộc họ rắn lớn, được tìm thấy ở vùng đảo Fegusson và New Guinea. Mặc dù có kích thước khổng lồ nhưng trăn Papua khá chậm chạp và không gây nguy hiểm cho con người.

Trăn Papua có thể thay đổi màu sắc cơ thể của mình khi đến mùa sinh sản hoặc khi chúng bị kích động. Màu sắc của trăn Papua biến thiên đa dạng từ màu đen cho đến màu vàng mù tạt. Tuy nhiên, chúng thường có màu xanh olive khi còn nhỏ và sậm màu dần khi chúng trưởng thành. Trăn Papua thường săn mồi vào ban đêm. Thức ăn của chúng bao gồm các loài rắn khác, động vật có vú kích thước nhỏ. Trăn Papua lần đầu tiên được phát hiện vào năm 1878. Trăn Papua có chiếc lưỡi màu xanh da trời rất khác biệt.

The Papuan python's scientific name is Apodora papuana. This is one of the 10 largest python species in the world today. Papua pythons (Apodora papuana) are native to New Guinea. At an impressive length of 4.39 m (14.4 ft), this beast can weigh up to 22.5 kg (50 lb). You can't help but be amazed when you see it. The Papuan python belongs to the family of large snakes, found on the islands of Fegusson and New Guinea. Despite its huge size, the Papua python is quite slow and does not pose a danger to humans.

Papua pythons can change their body color when it is time to breed or when they are agitated. The color of the Papua python varies from black to mustard yellow. However, they are usually olive green when young and darken as they mature. Papua pythons usually hunt at night. Their food includes other snakes, small mammals. Papua pythons were first discovered in 1878. Papua pythons have a very distinctive blue tongue.

2/ Dark-spotted anaconda

Trăn anaconda xanh còn gọi là Trăn anaconda thông thường hay Trăn boa nước thông thường có danh pháp khoa học Eunectes murinus là một loài rắn nước khổng lồ trong họ Trăn Nam Mỹ. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học lần đầu tiên vào năm 1758. Đây là loài rắn lớn nhất và nặng nhất còn tồn tại. Chúng đều có đặc điểm chung là săn các loại động vật máu nóng bằng cách cắn rồi ngoạm, sau đó lấy thân mình cuốn mồi vào và siết chặt cho đến chết rồi nuốt vào từ từ. Răng trăn cong vào trong, không có ống tiết nọc nhưng nhờ cấu tạo của xương hàm mở rộng (đến 180°) nên có thể nuốt được những con mồi lớn. Trăn Anaconda là loài trăn khổng lồ sống ở lưu vực sông Amazon, Nam Mỹ. Chúng có lối sống lưỡng cư nhưng hiếm khi leo lên cây vì khối lượng cơ thể lớn. Loài trăn này sống chủ yếu trong môi trường nước và sinh sống trong các khu rừng mưa nhiệt đới.

Anaconda xanh là loài rắn nặng nhất thế giới và là một trong những loài rắn dài nhất thế giới, dài tới 5,21 m (17,1 ft). Các mẫu trưởng thành điển hình có thể lên tới 5 m (16,4 ft), với con cái có chiều dài trung bình 4,6 m (15,1 ft), thường lớn hơn nhiều so với đực, trung bình khoảng 3 m. Trọng lượng ít được nghiên cứu hơn, thường được thống kê từ 30 đến 70 kg (66 đến 154 lb) ở một cá thể trung bình. Mặc dù nó hơi ngắn hơn trăn gấm, nhưng nó mạnh mẽ hơn nhiều: một cá thể anaconda xanh dài 4,5 m sẽ có thể so sánh với một cá thể trăn gấm có chiều dài 7,4 m. Một cá thể dài nhất (và nặng nhất) của mẫu vật được kiểm tra được gặp bởi tiến sĩ Jesús Antonio Rivas, ông là người đã kiểm tra hàng ngàn mẫu anaconda, dài 5,21 m (17,1 ft) và cân nặng 97,5 kg (215 lb).

The green anaconda also known as the common anaconda or the common water boa with the scientific name Eunectes murinus is a species of giant water snake in the South American python family. This species was first scientifically described by Linnaeus in 1758. It is the largest and heaviest snake in existence. They all have the common feature of hunting warm-blooded animals by biting and biting, then wrapping their bodies in the bait and squeezing it until they die and then slowly swallowing it. The python teeth are curved inward, there is no venom tube, but thanks to the structure of the extended jawbone (up to 180°), it can swallow large prey. Anaconda pythons are giant pythons that live in the Amazon basin, South America. They lead an amphibian lifestyle but rarely climb trees because of their large body mass. This python species lives mainly in aquatic environments and inhabits tropical rainforests.

The green anaconda is the heaviest snake in the world and one of the longest in the world, reaching 5.21 m (17.1 ft) long. Typical adult specimens can grow up to 5 m (16.4 ft), with females averaging 4.6 m (15.1 ft) in length, often much larger than males, averaging about 3 m. Weight has been studied less often, typically ranging from 30 to 70 kg (66 to 154 lb) in the average individual. Although it is slightly shorter than the brocade, it is much more robust: a 4.5 m green anaconda will be comparable to a 7.4 m red anaconda. The longest (and heaviest) specimen of the specimen examined was encountered by Dr Jesús Antonio Rivas, who examined thousands of anacondas, measuring 5.21 m (17.1 ft) long and weighing in 97.5 kg (215 lb).

3/ Anaconda Vàng

Trăn anaconda vàng còn gọi là Trăn anaconda Paraguay hoặc Trăn anaconda Beni có danh pháp khoa học Eunectes notaeus là một loài rắn trong họ Boidae. Loài này được Cope mô tả khoa học đầu tiên năm 1862. Đây là loài đặc hữu ở Nam Mỹ. Giống như tất cả trăn khác, loài này không độc và giết chết con mồi của nó bằng cách siết chặt. Không có phân loài nào được công nhận. Cá thể lớn dài từ 3,3 đến 4,4 m (10,8 đến 14,4 ft) trong tổng chiều dài. Con cái thường lớn hơn con đực, và đã được báo cáo lên đến 4,6 m (15,1 ft) chiều dài. Chúng thường nặng từ 25 đến 35 kg (55 đến 77 lb), nhưng các mẫu thử nặng hơn 55 kg (121 lb) đã được quan sát thấy. Anaconda có thể bơi với vận tốc đạt 20 km/h và có thể ở dưới nước trong tối đa 20 phút. Giống như các loài rắn khác, chúng thường xuyên lột xác. Anaconda cái đẻ con, chúng có thể đẻ từ 10 đến 50 con non mỗi lứa (kỉ lục là 100 con non). Anaconda sơ sinh dài khoảng 75 cm và nặng khoảng 250 gram.

Anaconda có thể sống tự lập ngay lập tức và rời mẹ chỉ vài giờ sau khi được sinh ra. Trăn Anaconda di chuyển khá chậm nên chúng thường dựa vào khả năng “tàng hình” và các đòn tấn công bất ngờ để bắt được con mồi. Không có quá nhiều kẻ thù, một con Anaconda có thể dễ dàng vượt qua cột mốc 10 - 12 năm tuổi thọ trong tự nhiên. Còn trong môi trường nuôi nhốt, con số ấy sẽ lên tới 30 năm. Con trăn Anaconda trưởng thành có thể dài tới 9m và nặng 550kg. Kích thước ngoại cỡ của chúng có lẽ chỉ thua kém một chút so với giống trăn hoa châu Á. Về tập quán sinh sống, Anaconda sống dưới nước nhưng không ăn thủy sản như cá. Con mồi ưa thích của chúng là cá sấu Nam Mỹ, các loài rắn khác, dê và thậm chí cả báo Nam Mỹ.

The golden anaconda, also known as the Paraguayan anaconda or the Beni anaconda with the scientific name Eunectes notaeus, is a species of snake in the Boidae family. This species was first described by Cope in 1862. It is endemic to South America. Like all pythons, this species is non-venomous and kills its prey by squeezing. No subspecies have been recognised. Large individuals range from 3.3 to 4.4 m (10.8 to 14.4 ft) in total length. Females are generally larger than males, and have been reported up to 4.6 m (15.1 ft) in length. They typically weigh between 25 and 35 kg (55 to 77 lb), but specimens weighing more than 55 kg (121 lb) have been observed. Anaconda can swim at speeds of up to 20 km/h and can stay underwater for up to 20 minutes. Like other snakes, they molt frequently. Anaconda females give birth, they can give birth to 10 to 50 cubs per litter (record is 100 chicks). Newborn anacondas are about 75 cm long and weigh about 250 grams.

Anaconda can become independent immediately and leave her mother only a few hours after being born. Anaconda pythons move quite slowly, so they often rely on "invisibility" and surprise attacks to catch their prey. Without too many enemies, an Anaconda can easily pass the 10-12 year mark in the wild. And in captivity, that number will go up to 30 years. Adult Anaconda pythons can be up to 9m long and weigh 550kg. Their oversized size is probably only slightly inferior to the Asian python. In terms of living habits, Anaconda lives in the water but does not eat aquatic products such as fish. Their favorite prey is South American crocodiles, other snakes, goats and even South American leopards.

4/ Rắn xiết mồi (Boa constrictor)

Trăn xiết mồi là loài bò sát thuộc phân bộ Rắn, Họ Trăn có kích thước và cân nặng thuộc hàng trung bình khá, thường sinh sống trong môi trường nuôi nhốt. Trong tự nhiên, chúng được thường được tìm thấy dọc theo sông và suối ở Châu Mỹ, một số hòn đảo thuộc vùng Caribe. Trăn xiết mồi là loài động vật điển hình của dị hình lưỡng tính (khác biệt về giới tính) – con cái có kích thước lớn hơn hẳn con đực từ 10-15kg. Loài bò sát này cũng có nhiều phân loài và màu sắc khác nhau, từ nâu, xám, kem, nâu đỏ... tùy theo môi trường sinh sống bởi chúng cần có màu sắc phù hợp với điều kiện tự nhiên trong rừng già. Da loài này có hoa văn màu sắc của rất khác nhau và nổi bật. Mười phân loài hiện đang được công nhận, mặc dù một số trong số phân loài gây tranh cãi.

Trăn xiết mồi thường sống một mình không tương tác với bất kì cá thể cùng loài nào trong khu vực, trừ mùa sinh sản. Chúng thường sống về đêm và phơi mình vào ban ngày nếu ban đêm nhiệt độ xuống thấp. Trăn xiết mồi có khả năng leo cây để tìm kiếm thức ăn tuy nhiên chúng sống chủ yếu trên mặt đất. Hầu hết các loài trăn, rắn đều không chủ động tấn công tuy nhiên nếu cảm thấy bị đe dọa, chúng sẽ thu mình lại và chờ thời cơ phản đòn. Trăn xiết mồi cắn có thể gây đau và chảy máu tuy nhiên không ảnh hưởng tới tính mạng con người. Trong khi Trăn xiết sống ở vùng Trung Mỹ dễ bị kích động thì người anh em tới từ Nam Mỹ lại điềm đạm và dễ tính hơn. Trăn xiết mồi Boa constrictor là một loài rắn lớn (trăn), dù nó chỉ có kích thước vừa phải nếu so với các trăn lớn như trăn gấm và trăn Miến Điện, thường đạt chiều dài từ 3–13 ft (0,91–3,96 m) tùy thuộc vào khu vực và con mồi. Có thể nhận ra dị hình lưỡng tính ở loài này, với con cái thường lớn hơn con đực. Chiều dài thường thấy của trăn cái trưởng thành là 7 và 10 ft (2,1 và 3,0 m), và con đực là 6 và 8 ft (1,8 và 2,4 m). Con cái thường vượt quá 10 ft (3,0 m), đặc biệt trong điều kiện nuôi nhốt, chiều dài đạt tới 12 ft (3,7 m) hoặc thập chí 14 ft (4,3 m).

Deer pythons are reptiles belonging to the Snake suborder, the Python family is medium in size and weight, often living in captivity. In the wild, they are commonly found along rivers and streams in the Americas, and some Caribbean islands. Deer pythons are typical animals of hermaphroditic (distinct in sex) – females are 10-15 kg larger than males. This reptile also has many subspecies and different colors, from brown, gray, cream, reddish brown... depending on the habitat because they need to have a color suitable for the natural conditions in the old forest. The skin of this species has a very different and striking color pattern. Ten subspecies are currently recognized, although some of them are controversial.

Deer pythons usually live alone without interacting with any other individuals of the same species in the area, except during the breeding season. They are usually nocturnal and expose themselves during the day if the night temperature is low. Pythons are capable of climbing trees in search of food, but they live mainly on the ground. Most species of pythons and snakes do not actively attack, but if they feel threatened, they will cower and wait for an opportunity to counterattack. A python bite can cause pain and bleeding but does not affect human life. While Pythons living in Central America are easily excitable, their South American cousins ​​are more calm and easygoing. The Boa constrictor is a large snake (python), although it is only moderately sized compared with large pythons such as the brocade and Burmese python, usually reaching 3–13 ft (0.91–0 ft) in length. 3.96 m) depending on the area and prey. Hermaphroditic dimorphism is recognizable in this species, with females often larger than males. The usual lengths of adult female pythons are 7 and 10 ft (2.1 and 3.0 m), and males are 6 and 8 ft (1.8 and 2.4 m) respectively. Females often exceed 10 ft (3.0 m), especially in captivity, reaching 12 ft (3.7 m) or even 14 ft (4.3 m) in length.

5/ Rắn Scrub Python

Trăn là một họ động vật thuộc bộ rắn, tên tiếng anh của chúng là Python, một từ có nguồn gốc Hy Lạp xuất hiện đầu tiên vài những năm 1580. Trăn có thể có chiều dài tới 9 m, nặng hơn 60kg, kích thước to lớn khiến chúng di chuyển chậm hơn. Tuy nhiên trăn dựa vào khả năng ngụy trang, sự kiên nhẫn và sức mạnh để săn mồi thành công. Subscribe python là loài không có nọc độc, phân bố ở Indonesia, Papua New Guinea và Australia. Đây là một trong 6 loài trăn lớn nhất thế giới, có thể đạt chiều dài hơn 8,5 mét. Loài trăn này chủ yếu ăn các loài chim, dơi, chuột, thú có túi và động vật có vú nhỏ. Con trăn dài 4,6 mét thuộc loài scrub python bị chuyên gia bắt rắn David Barwell tóm gọn khi đột nhập vào chuồng gà ở nhà một cư dân tại quần đảo Whitsundays, bang Queensland, Australia. Trước đó, con vật từng ăn trộm gà ở khu nhà này và bò lên cây trốn thoát khi các chuyên gia bắt rắn tới nơi.

Barwell ước tính con trăn khoảng 20 tuổi, theo Yahoo7. "Đây là một con trăn có kích thước rất lớn. Chắc chắn nó nằm trong số những con trăn lớn nhất mà tôi từng gặp trong hai năm qua", Barwell nói. Scrub pythons hay trăn bụi, trăn đất là một trong những loài trăn lớn nhất thế giới. Chúng có thể giết chết những loại động vật hung dữ khác như cá sấu, kangaroo. Chúng thường săn những con mồi lớn như chuột túi cỡ nhỏ và cả thú cưng trong gia đình. Một người phụ nữ sống tại bang Queensland - Úc trải qua những giây phút kinh hoàng nhất trên đời khi nhìn thấy con trai nằm trong miệng của một con trăn dài 4,2 m. Sau khi biết được câu chuyện, các chuyên gia tin rằng nếu bà Amanda Rutland không can thiệp kịp thời, con trăn khổng lồ thuộc loài scrub python đã ăn thịt cậu bé 22 tháng tuổi tên Naish. Tờ Courier Mail của Úc dẫn lời bà Rutland nói bà tin rằng con trăn đã theo dõi bé Naish suốt nhiều tuần trước khi quyết định tấn công cậu bé ở hàng hiên của ngôi nhà.

Pythons are a family of animals belonging to the snake order, their English name is Python, a word of Greek origin that first appeared in the 1580s. Pythons can be up to 9 m long, weigh more than 60kg, size Larger makes them move slower. However, pythons rely on camouflage, patience, and strength to successfully hunt. Subscribe python is a non-venomous species, distributed in Indonesia, Papua New Guinea and Australia. This is one of the 6 largest python species in the world, can reach a length of more than 8.5 meters. This python mainly eats birds, bats, mice, marsupials and small mammals. The 4.6-meter-long scrub python was caught by snake catcher David Barwell when he broke into the chicken coop at a resident's home in the Whitsundays Islands, Queensland, Australia. Previously, the animal had stolen chickens from this property and crawled up a tree to escape when snake catchers arrived.

Barwell estimated the python was about 20 years old, according to Yahoo7. "This is a very large python. It's definitely among the biggest I've seen in the last two years," Barwell said. Scrub pythons or dust pythons, ground pythons are one of the largest python species in the world. They can kill other aggressive animals such as crocodiles, kangaroos. They often hunt large prey such as small kangaroos and even family pets. A woman living in the state of Queensland - Australia experienced the most terrifying moment in her life when she saw her son lying in the mouth of a 4.2 m long python. After learning the story, experts believe that if Amanda Rutland did not intervene in time, the giant scrub python would have eaten the 22-month-old boy named Naish. Australia's Courier Mail quoted Ms Rutland as saying she believed the python had been watching Naish for weeks before deciding to attack him on the porch of the house.

6/ Trăn Ấn Độ

Trăn Ấn Độ hay còn gọi là Trăn đất, trăn hoa (người Mường), tua lươm (người Tày), trăn đuôi đen, trăn đá Ấn Độ là một loài trăn sống chủ yếu ở Ấn Độ và một vài nơi ở nam và đông nam châu Á. Nó có màu sáng hơn trăn Miến Điện và thường đạt chiều dài 3 mét (9,8 ft). Trăn đất sống ở các nương rẫy ven rừng, trảng cỏ, rừng thứ sinh nghèo kiệt, ít khi chúng sống trong rừng rậm. Chúng có tập tính ăn đuổi theo mồi và bắt mồi bằng động tác phóng đớp. Hoạt động chủ yếu của loài là vào ban đêm, vào ban ngày chúng nằm vắt trên cây vào mùa nóng hoặc thu mình trong hang đất, tổ mối vào mùa lạnh. Trăn đất không cắn chết người lớn tuy nhiên nên lưu ý cảnh giác với trẻ nhỏ, chúng ăn các loài động vật có xương sống từ kích thước trung bình (lợn rừng, hoẵng, cheo cheo chuột) tới kích thước bé (rắn, chim, ếch nhái).

Trăn đất có thể trở thành thiên địch bắt chuột góp phần bảo vệ sản xuất nông lâm nghiệp. Trong đời sống hoang dã, cá thể có chiều dài trung bình 3,7 mét (12 ft), nhưng có thể đạt đến chiều dài 5,74 m. Nó là một vận động viên bơi lội xuất sắc và cần một nguồn nước lâu dài. Nó sống ở các đồng cỏ, đầm lầy, đầm lầy, chân núi đá, rừng cây, thung lũng sông và rừng rậm với các khe hở. Nó là một nhà leo núi giỏi và có đuôi có thể quấn được. Trăn Ấn Độ ăn thịt chuột và nhiều động vật có vú, thường rình cắn con mồi rồi siết cho đến khi nó ngạt thở, sau đó nuốt chửng toàn bộ. Trăn Ấn Độ bơi rất khỏe.

The Indian python, also known as the earth python, the flower python (the Muong people), the tassel (the Tay people), the black-tailed python, the Indian rock python is a species of python that lives mainly in India and a few places in the south and east. south Asia. It is lighter in color than the Burmese python and usually reaches 3 meters (9.8 ft) in length. Earth pythons live in swidden fields near forests, grasslands, poor secondary forests, rarely they live in dense forests. They have a habit of chasing prey and catching prey with a quick bite. The main activity of the species is at night, during the day they lie on trees in the hot season or crouch in earthen caves, termite nests in the cold season. Earth pythons do not kill adults, but should be wary of young children, they eat vertebrates ranging from medium size (wild boar, roe deer, mouse cheetah) to small size (snake, bird) , frogs).

Pythons can become natural enemies to catch mice, contributing to the protection of agricultural and forestry production. In the wild, the individual has an average length of 3.7 meters (12 ft), but can reach a length of 5.74 m. It is an excellent swimmer and needs a permanent source of water. It lives in grasslands, swamps, swamps, rocky foothills, woodlands, river valleys and dense forests with crevices. It is a good climber and has a wrapable tail. Indian pythons eat rats and many mammals, often stalking their prey and squeezing it until it suffocates, then swallows it whole. Indian pythons swim very well.

7/ Trăn đá châu Phi

Loài trăn đá châu Phi chiếm danh hiệu con rắn lớn nhất của châu Phi. Với chiều dài lên tới 7,5 m (25 ft), trăn đá châu Phi giết chết con mồi bằng cách quấn chặt, chúng thường ăn động vật kích thước cỡ con linh dương, thậm chí ăn cả cá sấu. Con trăn trưởng thành nặng đến 113 kg (250 lb). Trăn đá châu Phi, tên khoa học Python sebae, là một loài trăn thuộc chi python. Loài trăn này phân bố tại châu Phi, phía Nam sa mạc Sahara từ Senegal tới Ethiopia và Somalia, bao hàm Guinea-Bissau, Mali, Guinea, Sierra Leone, Liberia, Bờ Biển Ngà, Thượng Volta, Ghana, Togo, Niger, Nigeria, Cameroon, Guinea Xích đạo, Chad, Cộng hòa Trung Phi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Angola, Rwanda, Burundi, Sudan, Uganda, Kenya, Tanzania, Zambia, Malawi, Mozambique, Zimbabwe tới phía Nam tới Namibia, Botswana và Đông Bắc Nam Phi (tới Natal).

Loài này có hai phân loài. Trăn đá châu Phi rất hung dữ, loài trăn khổng lồ này thường xuyên tấn công con người, thậm chí nuốt chửng những đứa trẻ và người trưởng thành. Vì vậy mà một số bộ tộc ở châu Phi còn gọi loài trăn này là “trăn ăn thịt người”. Điều đặc biệt của loài trăn này là có tới 2 lá phổi (các loài trăn khác chỉ có 1 lá phổi). Ngoài ra, trên cơ thể nó vẫn còn 2 cái chân nhỏ bị teo lại, vốn là cặp chân thoái hóa của loài bò sát cổ. Thức ăn yêu thích của trăn đá châu Phi là khỉ, linh dương, các loài gặm nhấm lớn, gia cầm, chó, dê, cừu. Chúng cũng sẵn sàng mò vào các ngôi làng săn đuổi con người và vật nuôi. Trăn đá châu Phi có khả năng thích nghi cao độ với môi trường sống. Nơi ở của chúng rất đa dạng, từ vùng thảo nguyên, rừng rậm, hoang mạc, bán sa mạc, vùng núi đá cho đến đầm lầy, sông, hồ....

The African rock python takes the title of Africa's largest snake. With a length of up to 7.5 m (25 ft), African rock pythons kill their prey by wrapping tightly, often eating animals the size of antelope, even crocodiles. Adult pythons weigh up to 113 kg (250 lb). The African rock python (Python sebae) is a species of python in the python genus. This python is distributed in Africa, south of the Sahara from Senegal to Ethiopia and Somalia, including Guinea-Bissau, Mali, Guinea, Sierra Leone, Liberia, Ivory Coast, Upper Volta, Ghana, Togo, Niger, Nigeria , Cameroon, Equatorial Guinea, Chad, Central African Republic, Democratic Republic of the Congo, Angola, Rwanda, Burundi, Sudan, Uganda, Kenya, Tanzania, Zambia, Malawi, Mozambique, Zimbabwe south to Namibia, Botswana and East North South Africa (to Natal).

This species has two subspecies. The African rock python is very aggressive, this giant python often attacks humans, even swallowing children and adults. Therefore, some tribes in Africa also call this python species "cannibal python". The special thing about this python species is that it has 2 lungs (other python species only have 1 lung). In addition, on its body there are still two atrophied small legs, which are the degenerate legs of ancient reptiles. The African rock python's favorite food is monkeys, antelope, large rodents, poultry, dogs, goats, sheep. They are also willing to go into the villages to hunt people and livestock. The African rock python is highly adaptable to the environment. Their habitats are very diverse, from steppes, forests, deserts, semi-deserts, rocky mountains to swamps, rivers, lakes....

8/ Trăn gấm

Trăn gấm có đầu dài, nhỏ, màu vàng nhạt hay nâu, có một vệt xám đen mảnh chạy dọc chính giữa từ mõm tới gáy nối liền với vết trên lưng. Một vệt đen khác từ sau mắt chạy xiên xuống góc mép. Trên thân và đuôi có các đường xám đen nối với nhau tạo thành dạng mắt dưới nổi trên nền màu vàng nâu. Bụng vàng nhạt đôi khi đốm sáng nhạt. Chiều dài cơ thể có thể lên đến 6,95 mét (22,8 ft), dài hơn khoảng 2-3,5 m so với trăn khổng lồ anaconda (loài trăn lớn nhất thế giới về trọng lượng). Trên thực tế, trăn gấm là thành viên thuộc phân họ Rắn dài nhất thế giới, trong lich sử người ta đã tìm thấy những con có chiều dài lên đến 9-10 mét và cũng là loài bò sát dài nhất thế giới tuy nhiên cơ thể chúng lại không quá mập mạp. Giống như các loại trăn khác, trăn gấm không có nọc độc và vì vậy chúng giết con mồi bằng cách dùng thân quấn quanh con vật và siết nó cho đến chết. Mặc dù loài trăn gấm đủ khỏe để giết người, chúng không được xem là loài động vật nguy hiểm cho con người và trường hợp người bị chúng tấn công rất ít khi xảy ra.

Là loài động vật bơi lội giỏi, trăn gấm có thể di cư đến sinh sống ở những hòn đảo nhỏ nằm gần bờ. Do trăn gấm phân bổ trên một khu vực địa lý rộng lớn, loài vật này mang nhiều kiểu màu da và kích thước khác nhau. Những con trăn gấm trong các vườn thú, thường có màu sắc sặc sỡ nhưng trong vùng rừng rậm âm u, trên mặt đất có nhiều lá rụng cùng các loại vụn hữu cơ khác thì kiểu màu sặc sỡ này lại giúp con vật ngụy trang rất tốt. Kiểu màu sắc này được gọi là "màu sắc phá vỡ" và nó có tác dụng giúp loài trăn đất lẩn trốn được kẻ thù cũng như khiến con mồi không nhận ra sự hiện diện của trăn. Vào đầu thế kỷ 20, trăn gấm thường xuyên được tìm thấy ngay cả ở những nơi đông đúc nhất của Băng Cốc, đôi khi chúng bắt và ăn thịt những con vật nuôi. Nguồn thức ăn trong tự nhiên của trăn gấm bao hàm các loài thú và chim. Những cá thể dài 3-4 mét (10–14 ft) thông thường ăn thịt những động vật gặm nhấm như chuột cống, trong khi những con lớn hơn thì nhắm đến các loài cầy như cầy hương và cầy mực, thậm chí cả các loài linh trưởng và lợn...

The brocade python has a long, small head, pale yellow or brown, with a thin dark gray streak running down the middle from the snout to the nape of the neck connected to the mark on the back. Another black streak runs from the back of the eye to the corner of the eye. On the body and tail, there are dark gray lines connecting to form the lower eyes floating on a yellow-brown background. Abdomen pale yellow sometimes with light spots. The body length can be up to 6.95 meters (22.8 ft), about 2-3.5 m longer than the giant anaconda (the largest python species in the world by weight). In fact, the python is a member of the longest snake subfamily in the world, in history people have been found with a length of up to 9-10 meters and is also the longest reptile in the world. maybe they're not so fat. Like other pythons, pythons are not venomous and so they kill their prey by wrapping their bodies around the animal and squeezing it to death. Although the pythons are strong enough to kill people, they are not considered dangerous to humans and human attacks are rare.

As a good swimmer, the python can migrate to small islands located near the shore. Because the brocade python is distributed over a large geographical area, this animal has a variety of skin colors and sizes. The brocade pythons in zoos are often brightly colored, but in the murky jungle, where the ground has a lot of fallen leaves and other organic debris, this colorful pattern helps the animal to camouflage very well. good. This color pattern is called "break color" and it works to help ground pythons hide from predators as well as make prey not aware of the python's presence. In the early 20th century, brocade pythons were regularly found in even the most crowded parts of Bangkok, sometimes capturing and eating livestock. The natural food source of the python includes mammals and birds. Individuals 3–4 meters (10–14 ft) long typically feed on rodents such as rats, while larger species target civets such as civets and civets, and even civets. primates and pigs...

9/ Trăn Miến Điện

Trăn Miến Điện hay còn gọi là trăn mốc (danh pháp ba phần: Python molurus bivittatus) trước đây được xem là phân loài lớn nhất của trăn Ấn Độ trong chi python cho đến năm 2009 thì các nhà khoa học đã xác minh lại rằng chúng là một loài riêng biệt và một trong 6 loài rắn lớn nhất thế giới, là loài bản địa nhiều khu vực nhiệt đới và các khu vực bán nhiệt đới phía Nam và Đông Nam Á. Chúng thường được tìm thấy gần nước và đôi khi bán thủy sinh, nhưng cũng có thể được tìm thấy trong cây. Trong đời sống hoang dã, cá thể có chiều dài trung bình 3,7 mét (12 ft), nhưng có thể đạt đến chiều dài 5,74 m. Trăn Miến Điện xuất hiện khắp Nam và Đông Nam Á, bao gồm đông Ấn Độ, đông nam Nepal, tây Bhutan, đông nam Bangladesh, Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, lục địa phía bắc Malaysia và ở miền nam Trung Quốc ở Phúc Kiến, Giang Tây, Quảng Đông, Hải Nam, Quảng Tây và Vân Nam.

Chúng cũng hiện diện ở Hong Kong và ở Indonesia trên Java, nam Sulawesi, Bali, và Sumbawa. Loài này được ghi nhận ở đảo Kim Môn. Chúng thường được tìm thấy gần các đầm lầy và đầm lầy và đôi khi là bán sống, nhưng cũng có thể được tìm thấy trên cây. Nó là một vận động viên bơi lội xuất sắc và cần một nguồn nước lâu dài. Số lượng trăn Miến Điện hiện tại ở Florida Everglades có thể đã đạt đến quần thể sống sót tối thiểu và trở thành loài xâm lấn. Bão Andrew năm 1992 được coi là đã phá hủy một cơ sở nuôi trăn và vườn thú, và những con trăn trốn thoát này đã lan rộng và các khu vực đông dân cư vào Everglades. Hơn 1.330 cá thể đã bị bắt ở Everglades. Ngoài ra, từ năm 1996 đến 2006, trăn Miến Điện trở nên phổ biến trong ngành buôn bán vật nuôi, với hơn 90.000 con rắn được nhập khẩu vào Hoa Kỳ.

The Burmese python, also known as the python (three-part nomenclature: Python molurus bivittatus) was formerly considered the largest subspecies of the Indian python in the python genus until 2009, when scientists verified that they is a separate species and one of the six largest snakes in the world, native to many tropical and subtropical regions of South and Southeast Asia. They are usually found near water and sometimes semi-aquatic, but can also be found in trees. In the wild, the individual has an average length of 3.7 meters (12 ft), but can reach a length of 5.74 m. Burmese pythons occur throughout South and Southeast Asia, including eastern India, southeastern Nepal, western Bhutan, southeastern Bangladesh, Myanmar, Thailand, Laos, Cambodia, Vietnam, the northern mainland of Malaysia, and in the south. China in Fujian, Jiangxi, Guangdong, Hainan, Guangxi and Yunnan.

They are also present in Hong Kong and in Indonesia on Java, southern Sulawesi, Bali, and Sumbawa. This species has been recorded from Kinmen Island. They are commonly found near marshes and marshes and are sometimes semi-live, but can also be found in trees. It is an excellent swimmer and needs a permanent source of water. The current population of Burmese pythons in the Florida Everglades may have reached a minimal surviving population and become an invasive species. Hurricane Andrew in 1992 is considered to have destroyed a python facility and zoo, and these escaped pythons have spread and populated areas into the Everglades. More than 1,330 individuals have been caught in the Everglades. Additionally, between 1996 and 2006, Burmese pythons became popular in the pet trade, with more than 90,000 snakes imported into the United States.

10/ Rắn hổ mang chúa

<pre>Rắn hổ mang chúa, hay còn có tên gọi là rắn hổ mây (danh pháp hai phần: Ophiophagus hannah), là loài rắn độc thuộc họ Elapidae (họ Rắn hổ), phân bố chủ yếu trong các vùng rừng nhiệt đới trải dài từ Ấn Độ đến Đông Nam Á. Loài rắn này đang bị đe dọa do mất môi trường sống và được liệt kê là loài sắp nguy cấp trong sách đỏ IUCN từ năm 2010. Hổ mang chúa là loài rắn độc dài nhất thế giới với chiều dài trung bình từ 3,18 đến 4 mét, cá thể dài nhất từng được ghi nhận là 5,85 mét. Mặc dù danh từ "rắn hổ mang" nằm trong tên gọi thông thường của loài rắn này nhưng chúng không thuộc chi Naja (chi rắn hổ mang thật sự). Đây là loài duy nhất thuộc chi Ophiophagus. Con mồi của rắn hổ mang chúa chủ yếu là những loài rắn khác, thậm chí loài rắn này còn ăn thịt đồng loại. Khi con mồi chủ yếu khan hiếm, rắn hổ mang chúa sẽ ăn một vài loài nhỏ có xương sống như thằn lằn, gặm nhấm. Rắn hổ mang chúa được đánh giá là loài nguy hiểm và đáng sợ trong phạm vi sinh sống của chúng, mặc dù loài rắn này không chủ động tấn công con người. </pre>

Rắn hổ mang chúa là biểu tượng nổi bật trong thần thoại và truyền thống dân gian tại Ấn Độ, Sri Lanka và Myanmar; được tôn sùng trong các tín ngưỡng văn hóa Hindu giáo ở tiểu lục địa Ấn Độ. Đây là loài bò sát quốc gia của Ấn Độ. Chiều dài trung bình của một con rắn trưởng thành đạt khoảng 3,18 đến 4 m (10,4 đến 13,1 ft), còn cân nặng trung bình khoảng 6 kg (13 lb). Trong lịch sử, mẫu vật dài nhất được biết đến lưu giữ tại sở thú London, phát triển chiều dài quanh khoảng 5,6 đến 5,7 m (18 đến 19 ft) trước khi chết nhân đạo do đúng thời điểm bùng nổ ra Chiến tranh thế giới thứ hai. Vào năm 1951, mẫu vật hoang dã nặng nhất được Câu lạc bộ hoàng gia quốc đảo Singapore bắt giữ, có cân nặng 12 kg (26 lb) và chiều dài 4,8 m (15,7 ft). Đến năm 1972, một mẫu vật nuôi nhốt khác thậm chí nặng hơn được lưu giữ tại công viên động vật học New York, đo lường cân nặng 12,7 kg (28 lb) và chiều dài 4,4 m (14,4 ft). Rắn hổ mang chúa là loài lưỡng hình về giới tính, với con đực to hơn và đặc biệt là màu sắc nhạt hơn trong mùa sinh sản.

The king cobra, also known as the cloud cobra (Ophiophagus hannah), is a venomous snake of the family Elapidae (family Elapidae), distributed mainly in tropical forests stretching from India to Southeast Asia. This snake is threatened by habitat loss and has been listed as Endangered on the IUCN Red List since 2010. The king cobra is the longest venomous snake in the world with an average length of 3.18 to 3.18. 4 meters, the longest individual ever recorded is 5.85 meters. Although the term "cobra" is in the common name of this snake, they are not in the genus Naja (genus of true cobras). It is the only species in the genus Ophiophagus. The prey of the king cobra is mainly other snakes, even this snake is cannibalistic. When primary prey is scarce, the king cobra will eat a few small vertebrates such as lizards and rodents. King cobras are considered dangerous and scary in their range, although this snake does not actively attack humans.

The king cobra is a prominent symbol in myths and folk traditions in India, Sri Lanka and Myanmar; revered in the Hindu cultural beliefs of the Indian subcontinent. It is the national reptile of India. The average length of an adult snake is about 3.18 to 4 m (10.4 to 13.1 ft), and the average weight is about 6 kg (13 lb). Historically, the longest known specimen is kept at London Zoo, growing to around 5.6 to 5.7 m (18 to 19 ft) in length before euthanizing due to the timing of the explosion. Second World War. In 1951, the heaviest wild specimen captured by the Royal Island Club of Singapore, weighed 12 kg (26 lb) and measured 4.8 m (15.7 ft). By 1972, an even heavier captive specimen was kept at the New York Zoological Park, measuring 12.7 kg (28 lb) in weight and 4.4 m (14.4 ft) in length. ). King cobras are sexually dimorphic, with males being larger and especially lighter in color during the breeding season.

<pre>Thế giới động vật vô cùng phong phú, đa dạng tồn tại biết bao bí ẩn chưa khám phá được. Nhiều loài rắn có sọ với nhiều khớp nối hơn các tổ tiên là động vật dạng thằn lằn của chúng, cho phép chúng nuốt các con mồi to lớn hơn nhiều so với đầu chúng với các quai hàm linh động cao. Trên đây là top những loài rắn lớn nhất thế giới, hãy khám phá để thấy điều thú vị trong thế giới động vật của chúng ta phong phú nhường nào nhé. </pre>

Nguồn : https://toplist.vn/top-list/ran-lon-nhat-the-gioi-ban-chua-biet-285.htm

Bye

2021-11-05T04:14:33Z

8 bình luận

bff_Tram | Vote: 0

vote nhen

tuyện vờii :33

2021-11-05T04:18:50Z


hoai904813 | Vote: 0

Thank you! :))

2021-11-05T04:19:47Z


Phuong88888 | Vote: 0

1 vote nha!good

2021-11-05T05:44:03Z


hoai904813 | Vote: 0

Thank you nha!

2021-11-05T07:15:55Z


tin58344 | Vote: 0

dài quá 1 vote cho ảnh hay tôi thíc ảnh

2021-11-05T13:06:58Z


hoai904813 | Vote: 0

Thank you!

hihi
2021-11-06T02:29:03Z


Thuy66546 | Vote: 0

This topic is amazing ! I really like it ! 1 vote for you !

2021-11-05T13:11:24Z


hoai904813 | Vote: 0

Thank you!

2021-11-06T02:29:55Z