danh sách bài viết

~ Top 10 loài chim bay cao nhất thế giới ~

hoai904813
Vote: 5

Các loài chim hiển nhiên là “bá chủ” của bầu trời. Không có gì ngạc nhiên nếu chúng là những loài động vật có khả năng bay cực nhanh. Có bao giờ bạn nhìn lên bầu trời, thấy những con chim đang bay lượn giữa bầu trời và bản thân bạn tự hỏi" Không biết loài chim nào bay cao nhất trên thế giới".


1/ Chim Gyps Rueppellii

Bay đạt độ cao gần 11,3 km, Gyps rueppellii là loài chim bay cao nhất từng được ghi nhận, theo The Mysterious Worlds. So với dưới mặt đất, không khí ở độ cao này rất loãng, rất ít oxy. Tuy nhiên, cơ thể của Gyps rueppellii chứa một loại hemoglobin (huyết sắc tố) đặc biệt giúp hấp thu oxy hiệu quả hơn.

Gyps rueppellii thuộc họ kền kền, có chiều dài xấp xỉ 1m và cân nặng 7 - 9 kg. Sải cánh của chúng dài 2,3 - 2,5 m. Chúng có thể bay 22 dặm (gần 35,5 km) một giờ và có thể ở trên không nhiều giờ liền. Gyps rueppellii ăn xác thối, thị lực rất tốt nên có thể phát hiện xác từ vị trí rất cao. Chim này có sự phân bố rộng khắp trên toàn thế giới, được tìm thấy ở gần như ở tất cả các châu lục và nhiều quần đảo trên đại dương. Tuy nhiên vẫn có nhiều loài chim đi di cư.

Chim Gyps Rueppellii săn mồi vào ban ngày, có kích thước từ nhỏ tới lớn với cái mỏ cong và khỏe, với hình thái thay đổi tùy theo kiểu thức ăn. Chủ yếu chim ăn nhiều loại thức ăn động vật, từ tất cả các loại côn trùng tới các loài thú có kích thước trung bình, chỉ một ít loài ăn hoa quả.

Flying at an altitude of nearly 11.3 km, the Gyps rueppellii is the tallest flying bird ever >recorded, according to The Mysterious Worlds. Compared to below ground, the air at this >altitude is very thin, very little oxygen. However, the body of Gyps rueppellii contains a >special type of hemoglobin (hemoglobin) that helps to absorb oxygen more efficiently. Gyps rueppellii belongs to the vulture family, with a length of approximately 1m and a >weight of 7 - 9 kg. Their wingspan is 2.3 - 2.5 m long. They can fly 22 miles (nearly 35.5 > km) an hour and can stay in the air for many hours. Gyps rueppellii is a scavenger, with >very good eyesight, so it can detect corpses from very high positions. This bird has a >worldwide distribution, being found on nearly all continents and many oceanic >archipelagos. However, there are still many migratory birds. The Gyps Rueppellii is diurnal, ranging in size from small to large with a strong, curved >bill, with a morphology that varies according to the type of food. Birds feed mainly on a >variety of animal foods, from all insects to medium-sized mammals, with only a few >species eating fruit.


2/ Sếu cổ trắng

Sếu cổ trắng hay sếu thông thường, sếu Á - Âu là loài chim phổ biến nhất trong họ Sếu. Chúng sinh sống tại hầu hết các khu vực thuộc cựu lục địa Á - Âu và cả khu vực Bắc Mỹ. Sếu cổ trắng là loài chim bay cao thứ hai thế giới, chúng có thể bay cao tới 10km. Chúng cũng là một loài chim di cư, và tuy không nằm trong danh mục sách đỏ của các tổ chức bảo tồn quốc tế nhưng chúng cũng được bảo vệ bởi Hiệp định về Bảo tồn các loài chim nước Á - Âu. Chúng thường bay thành từng đàn lớn xuống phương Nam để tránh rét vào mùa đông, tạo thành những hình chữ V. Đây là loài ăn tạp, chúng có thể ăn lá, rễ, quả cây, côn trùng, chim nhỏ và cả một số loài động vật có vú nhỏ.

Loài sếu cổ trắng này có chiều dài cơ thể khi trưởng thành vào khoảng 100 - 130 cm, sải cánh từ 190 - 240 cm và trọng lượng ước chừng từ 4,5 - 6 kg. Phần lớn cơ thể có màu xám với một vệt trắng ở trên đầu và lớp lông viền cánh màu đen. Sếu trưởng thành có một mảng lông mào màu đỏ. Tiếng kêu của chúng khá lớn và ồn ào, chúng thường kêu trong khi đang bay và là dấu hiệu báo trước sự xuất hiện của con sếu. Loài chim này cũng có một điệu múa khá ấn tượng với những động tác nhảy và vỗ cánh thường được thực hiện trong mùa giao phối để thu hút bạn tình.

The white-necked crane or common crane, the Eurasian crane is the most common bird >in the Crane family. They live in most areas of the former Eurasian continent and also >North America. The white-necked crane is the second highest flying bird in the world, >they can fly up to 10km high. They are also migratory birds, and although not on the red >list of international conservation organizations, they are also protected by the Agreement >on Conservation of Eurasian Waterfowl. They often fly in large flocks to the South to >avoid cold in winter, forming V-shapes. These are omnivores, they can eat leaves, roots, >fruit, insects, small birds and some small mammals. This white-necked crane has an adult body length of about 100 - 130 cm, a wingspan of >190 - 240 cm and an estimated weight of 4.5 - 6 kg. Most of the body is gray with a white >streak on the head and black wing feathers. Adult cranes have a patch of red crest. Their >calls are quite loud and noisy, they often call in flight and are a sign of the arrival of a >crane. This bird also has a pretty impressive dance with dance moves and flapping wings >often performed during mating season to attract mates.


3/ Ngỗng Ấn Độ

Ngỗng Ấn Độ có một cơ thể màu xám ánh sáng, màu trắng trên cổ và mặt, chân màu da cam. Ngỗng Ấn Độ có bàn chân màng và có đôi cánh rộng. Môi trường sống của ngỗng Ấn Độ là quanh hồ có độ cao. Loài ngỗng Ấn Độ này đã được báo cáo là di cư về phía nam từ Tây Tạng, Mông Cổ và Nga trước khi qua Himalaya. Ngỗng Ấn Độ có thể bay được độ cao tối đa là 8,8km.

Ngỗng Ấn Độ có một cơ thể màu xám ánh sáng, màu trắng trên mặt và cổ, chân màu da cam. Bàn chân có màng và nó có đôi cánh rộng. Chim trưởng thành có chiều dài là 71 - 76 cm và nặng 1,87 - 3,2 kg Môi trường sống mùa hè là hồ có độ cao. Loài này đã được báo cáo là di cư về phía nam từ Tây Tạng, Kazakhstan, Mông Cổ và Nga trước khi qua Himalaya. Ngỗng đẻ 4 - 6 trứng màu trắng trong một ổ trứng, trứng cần khoảng 27 ngày để ấp.

Indian goose has a light gray body, white on the neck and face, orange legs. The Indian >goose has webbed feet and wide wings. The habitat of the Indian geese is around high->altitude lakes. This Indian goose has been reported to migrate south from Tibet, Mongolia >and Russia before crossing the Himalayas. Indian goose can fly to a maximum altitude of >8.8km. The Indian goose has a light gray body, white on the face and neck, orange legs. The feet >are webbed and it has wide wings. Adults are 71 - 76 cm in length and 1.87 - 3.2 kg in >weight. Summer habitat is high-altitude lakes. This species has been reported to migrate >south from Tibet, Kazakhstan, Mongolia and Russia before crossing the Himalayas. >Goose lays 4-6 white eggs in a nest, eggs need about 27 days to incubate.


4/ Thiên nga lớn

Thiên nga lớn có danh pháp khoa học là Cygnus cygnus là một loài thiên nga thuộc họ Vịt. Loài này sinh sản ở Iceland và các vùng gần cực bắc châu Âu và châu Á, di cư sang châu Âu và châu Á ôn đới trong mùa đông. Nó có mối quan hệ chặt chẽ với loài thiên nga Bắc Mỹ thiên nga kèn.

Thiên nga lớn có bề ngoài rất giống với thiên nga Bewick. Tuy nhiên, nó lớn hơn, chiều dài 140 - 165 cm. Khối lượng thường là trong khoảng 7,4 - 14 kg, với trung bình là 9,8 - 11,4 kg cho con trống và 8,2 - 9,2 kg cho con mái. Khối lượng kỷ lục được xác nhận là 15,5 kg cho một con đực từ Đan Mạch. Nó được xem là một trong các loài chim bay nặng nhất. Trong số đo tiêu chuẩn, dây cánh dài 56,2 - 63,5 cm, xương cổ chân dài 10,4 - 13 cm và mỏ dài 9,2 - 11,6 cm.

Thiên nga lớn sinh sản ở vùng Iceland và các vùng gần cực bắc châu Á và châu Âu. Sau đó thiên nga lớn di cư sang các vùng châu Âu và châu Á ôn đới trong mùa đông. Loài chim này có mối quan hệ chặt chẽ với loài thiên nga Bắc Mỹ. Thiên nga lớn có thể bay độ cao tối đa là 8,2km.

The great swan, scientifically known as Cygnus cygnus, is a species of swan in the Duck >family. This species breeds in Iceland and near northernmost Europe and Asia, migrating >to temperate Europe and Asia during the winter. It is closely related to the North >American swan, the trumpet swan. The great swan is very similar in appearance to the Bewick swan. However, it is larger, >140 - 165 cm in length. Weight is usually in the 7.4 - 14 kg range, with an average of 9.8 - >11.4 kg for males and 8.2 - 9.2 kg for females. The confirmed record mass is 15.5 kg for >a male from Denmark. It is considered one of the heaviest flying birds. In standard >measurements, the winglets are 56.2 - 63.5 cm long, the tarsal bones are 10.4 - 13 cm >long and the beak is 9.2 - 11.6 cm long. The great swan breeds in Iceland and near the far north of Asia and Europe. The great >swan then migrates to temperate regions of Europe and Asia during the winter. This bird >is closely related to the North American swan. The great swan can fly to a maximum >altitude of 8.2km.


5/ Quạ mỏ vàng (Pyrrhocorax Graculus)

Quạ mỏ vàng hay quạ núi mỏ vàng có danh pháp khoa học Pyrrhocorax graculus là một loài chim thuộc họ Corvidae. Nó là một trong hai loài thuộc chi Pyrrhocorax. Pyrrhocorax Graculus phân bố rộng khắp thế giới, trừ phần cực nam của Nam Mỹ, cùng các chỏm băng vùng cực. Chủ yếu các loài tìm thấy ở vùng nhiệt đới phía Trung và Nam Mỹ, miền nam đại lục Á - Âu và châu Á.

Chim này sinh sống trong ở các đới khí hậu. Chủ yếu là chim định cư ổn định, không di cư theo mùa một cách rõ nét. Tuy vậy, trong những thời kỳ khan hiếm thức ăn, việc di cư có thể diễn ra. Là loài chim có cơ thể cường tráng, các chân rất khỏe khoắn. Pyrrhocorax Graculus bay với độ cao tối đa gần 8,1km.

The yellow-billed crow or the yellow-billed mountain crow with the scientific name >Pyrrhocorax graculus is a species of bird in the family Corvidae. It is one of two species >in the genus Pyrrhocorax. Pyrrhocorax Graculus is distributed worldwide, except for the >southernmost part of South America, along with the polar ice caps. Mainly species found >in the tropics of Central and South America, southern Eurasia and Asia. This bird lives in climate zones. Mostly stable settlers, not seasonally migratory. >However, in times of food scarcity, migration can take place. A bird with a strong body, >very strong legs. Pyrrhocorax Graculus flies with a maximum altitude of nearly 8.1km.


6/ Kền kền râu

Kền kền râu có tên khoa học Gypaetus barbatus là một loài chim săn mồi duy nhất trong chi Gypaetus, họ Accipitridae. Theo truyền thống được coi một loài kền kền Cựu thế giới, nhưng nó thực sự tạo thành một dòng nhỏ của Accipitridae cùng với kền kền Ai Cập (Neophron percnopterus), là loài còn sống tương đối gần gũi nhất với nó. Mặc dù không giống nhau, kền kền Ai Cập và kền kền râu đều có đuôi hình thoi, là bất thường giữa các loài chim săn mồi.

Kền kền râu có kích thước rất lớn, với chiều dài trên 1,2 m và sải cánh lên đến gần 3 m. Khối lượng từ 4,5 - 8,0 kg. Nó ăn chủ yếu xác chết và thi thoảng là cả con mồi sống, sinh sản trên những vách núi cao ở phía nam Châu Âu, Kavkaz. Bắc Phi, phía nam châu Phi, tiểu lục địa Ấn Độ và Tây Tạng. Chúng đẻ một đến hai quả trứng vào giữa mùa thu và nở vào mùa xuân. Chúng là loài định cư. Mỏ của các loài chim này rất khỏe nên là loài chim ăn thịt và phần lớn là chúng tích cực săn mồi. Chúng săn mồi cơ hội, nghĩa là sẽ ăn bất kỳ con mồi nào mà chúng có thể giết được. Tuy vậy, phần lớn các loài đều có kiểu con mồi ưa thích nhất định. Kền kền râu có thể bay ở độ cao tối đa là 7,3km.

The bearded vulture (Gypaetus barbatus) is a single species of bird of prey in the genus >Gypaetus, family Accipitridae. Traditionally considered an Old World vulture, it actually >forms a sub-lineage of the Accipitridae along with the Egyptian vulture (Neophron >percnopterus), its closest living relative. Although not identical, the Egyptian vulture and >the bearded vulture both have diamond-shaped tails, which is unusual among birds of >prey. Bearded vultures are very large, with a length of over 1.2 m and a wingspan of up to >nearly 3 m. Weight from 4.5 - 8.0 kg. It feeds mainly on corpses and occasionally on live >prey, spawning on the high cliffs of southern Europe, the Caucasus. North Africa, >southern Africa, the Indian subcontinent and Tibet. They lay one to two eggs in mid->autumn and hatch in spring. They are resident species. The beaks of these birds are very >strong, so they are carnivores and for the most part they are actively hunting. They are >opportunistic, that is, will eat any prey they can kill. Most species, however, have certain >preferred prey patterns. Bearded vultures can fly at a maximum altitude of 7.3km.


7/ Vịt cổ xanh

Vịt cổ xanh hay le le có lẽ là loài vịt được biết đến nhất và dễ nhận ra nhất, sinh sống trên khắp các vùng ôn đới và cận nhiệt đới tại Bắc Mỹ, châu Âu, châu Á, New Zealand (hiện là loài vịt phổ biến nhất tại đây) và Úc. Ở các vùng phía bắc, vịt cổ xanh di cư vào mùa đông. Ví dụ, ở Bắc Mỹ, vào mùa đông, vịt cổ xanh di cư về Mexico.

Đúng như tên gọi của nó, vịt cổ xanh có hình dáng giống con vịt và cổ chúng có màu xanh ánh rất đẹp. Bộ lông của loài chim này có màu trắng và màu xám. Là loài chim được biết đến nhất và dễ dàng nhận ra nhất. Chúng sinh sống trên khắp các vùng cận nhiệt đới và ôn đới. Vịt cổ xanh có thể bay độ cao tối đa là 6,8km

The blue-necked duck is perhaps the best known and most recognizable duck species, >found throughout temperate and subtropical regions of North America, Europe, Asia, and >New Zealand (now a duck) most popular here) and Australia. In the northern regions, >blue-necked ducks migrate in winter. For example, in North America, in winter, blue->necked ducks migrate back to Mexico. True to its name, blue-necked ducks have a duck-like shape and their necks have a >beautiful iridescent blue color. The plumage of this bird is white and gray. The best >known and most recognizable bird. They live throughout the subtropical and temperate >regions. Blue-necked ducks can fly to a maximum altitude of 6.8km


8/ Limosa Lapponica

Limosa lapponica là một loài chim trong họ Scolopacidae. Loài chim này sinh sản trên bờ biển Bắc Cực và vùng lãnh nguyên chủ yếu trong Cựu thế giới và trú đông trên bờ biển ở các vùng ôn đới và nhiệt đới của Cựu thế giới. Chuyến di cư của loài này là chuyến bay không ngừng dài nhất trong các loài chim, và cũng là chuyến đi không dừng lại săn mồi dài nhất trong các động vật.

Chiều dài mỏ đến đến đuôi là 37 - 41 cm, với sải cánh dài 70 - 80 cm. Chim trống trung bình nhỏ hơn chim mái nhưng có nhiều chồng chéo; chim trống cân nặng 190 - 400 g, trong khi chim mái nặng 260 - 630 g, cũng có một số thay đổi trong khu vực có kích thước lớn hơn. Chim trưởng thành có chân màu xám xanh và mỏ tối màu rất dài hơi cong lên và màu hồng ở mũi. Cổ, ngực và bụng màu đỏ gạch trong bộ lông mùa sinh sản, chuyển sàn màu trắng vào mùa đông. Mặt sau là đốm màu xám.

Đây là loài chim sống ở vùng ngập nước hoặc ở các môi trường ven biển. Rất nhiều loài chim Bắc Cực và các vùng ôn đới đã di cư, nhưng chim nhiệt đới thường trú, hoặc chúng chỉ di chuyển để đáp ứng với lượng mưa. Chúng chủ yếu sống ở ven biển nên thức ăn của chúng là những con vật ở dưới bùn đất. Chim này có thể bay với độ cao tối đa là 6,0km.

Limosa lapponica is a species of bird in the family Scolopacidae. This bird breeds on >Arctic coasts and tundra mainly in the Old World and winters on coasts in temperate and >tropical regions of the Old World. This species' migration is the longest non-stop flight of >any bird, and also the longest non-stop hunting trip of any animal. Beak to tail length is 37 - 41 cm, with a wingspan of 70 - 80 cm. Males are on average >smaller than females but have much overlap; Males weigh 190 - 400 g, while females >weigh 260 - 630 g, there is also some regional variation in larger size. Adults have >bluish-gray legs and a very long dark bill that is slightly curved and pink at the nose. The >neck, thorax and abdomen are brick red in the breeding season, turning white in winter. >The back is gray spots. This is a bird that lives in wetlands or in coastal environments. Many species of arctic >and temperate birds have migrated, but tropical birds are resident, or they migrate only >in response to rainfall. They mainly live in the coastal areas, so their food is animals in >the mud. This bird can fly to a maximum altitude of 6.0km.


9/ Hạc trắng

Hạc trắng là một loài chim lớn trong Chi Hạc thuộc họ Hạc. Bộ lông của nó chủ yếu là màu trắng, với màu đen trên đôi cánh của nó. Con lớn có đôi chân dài màu đỏ và dài chỉ mỏ màu đỏ, chiều dài từ chóp mỏ đến cuối đuôi trung bình 100 - 115 cm với một sải cánh dài 195 - 215 cm. Hai phân loài khác nhau đôi chút về kích thước, giống ở châu Âu (phía bắc Estonia), tây bắc châu Phi, Tây Nam Á (phía đông tới miền nam Kazakhstan), và Nam Phi. Hạc trắng là một loài di cư đường dài, mùa đông ở châu Phi nhiệt đới cận Saharan châu Phi phía nam cũng như Nam Phi hoặc trên tiểu lục địa Ấn Độ. Khi di chuyển giữa châu Âu và châu Phi, nó tránh đi qua biển Địa Trung Hải và đi đường vòng qua Levant ở phía đông eo biển Gibraltar ở phía tây, bởi vì thermals không khí mà nó phụ thuộc không hình thành trên mặt nước.

Hạc trắng có bộ lông chủ yếu là màu trắng và một ít màu đen trên đôi cánh của nó. Thường thì những con hạc lớn có đôi chân dài màu đỏ và dài chỉ mỏ màu đỏ thôi. Hạc trắng là chim ăn một loạt các con mồi động vật, bao gồm cả cá, động vật lưỡng cư, côn trùng, động vật có vú nhỏ, bò sát và các loài chim nhỏ. Chủ yếu chúng ăn các thức ăn của từ mặt đất, trong số các thảm thực vật thấp và từ những vùng nước nông. Hạc trắng có thể bay độ cao tối đa là 4,9km.

The White Crane is a large bird in the Crane family. Its plumage is mostly white, with >black on its wings. Adults have long red legs and long red bill, averaging 100 - 115 cm in >length from beak tip to tail end with a wingspan of 195 - 215 cm. The two subspecies >differ slightly in size, resembling Europe (northern Estonia), northwest Africa, >southwestern Asia (east to southern Kazakhstan), and South Africa. The white stork is a >long-distance, winter migratory species in sub-Saharan Africa south of Africa as well as >South Africa or on the Indian subcontinent. When traveling between Europe and Africa, it >avoided passing the Mediterranean Sea and detoured through the Levant east of the >Strait of Gibraltar to the west, because the air thermals on which it depended did not >form over the water. The white stork has mostly white plumage with some black on its wings. Usually large >cranes have long red legs and long red beaks. Flamingos are birds that feed on a wide >range of animal prey, including fish, amphibians, insects, small mammals, reptiles and >small birds. They feed mainly on food from the ground, among low vegetation, and from >shallow waters. The white crane can fly to a maximum altitude of 4.9km.


10/ Thần ưng Andes

<pre>Thần ưng Andes hay kền kền khoang cổ là một loài chim thuộc họ kền kền Tân thế giới. Loài này phân bố ở Nam Mỹ trong dãy Andes, bao gồm các dãy núi Santa Marta. Ở phía Bắc, phạm vi của nó bắt đầu ở Venezuela và Colombia, nơi mà nó là vô cùng hiếm hoi, sau đó tiếp tục về phía nam dọc theo dãy núi Andes ở Ecuador, Peru, và Chile, thông qua Bolivia và phía tây Argentina Tierra del Fuego. Đầu thế kỷ 19, thần ưng Andes sinh sản từ miền tây Venezuela đến Tierra del Fuego, dọc theo toàn bộ chuỗi của dãy Andes, nhưng phạm vi của nó đã bị giảm đáng kể do hoạt động của con người. </pre>

Môi trường sống của nó chủ yếu bao gồm đồng cỏ mở và núi cao các khu vực lên đến 5.000 m trên mực nước biển. Nó thích các khu vực tương đối mở, không có rừng mà cho phép nó phát hiện ra xác chết động vật từ không khí, chẳng hạn như Páramo hoặc đá, khu vực miền núi nói chung. Phạm vi phân bố vùng đất thấp ở phía đông Bolivia và tây nam Brazil, xuống đến các khu vực sa mạc vùng đất thấp ở Chile và Peru, và được tìm thấy trên toàn miền Nam rừng sối rừng phía nam ở Patagonia.

Loài thần ưng Andes phân bố ở Nam Mỹ. Ở phía Bắc, phạm vi của nó bắt đầu từ Venezuela và Colombia, nơi vô cùng hiếm hoi, sau đó tiếp tục đến phía nam dọc theo dãy núi Andes ở Ecuador, Peru, và Chile, thông qua vùng Bolivia và phía tây Argentina Tierra del Fuego. Môi trường sống của chim này chủ yếu bao gồm đồng cỏ và núi cao. Chúng thích các khu vực tương đối mở, không có rừng mà cho phép chúng phát hiện ra xác chết động vật từ không khí. Thần ưng Andes có thể bay với độ cao tối đa là 4,5km.

The Andes vulture is a species of bird in the New World vulture family. This species is >distributed in South America in the Andes, including the Santa Marta Mountains. In the >north, its range begins in Venezuela and Colombia, where it is extremely rare, then >continues south along the Andes in Ecuador, Peru, and Chile, through Bolivia and west >Argentina Tierra del Fuego. In the early 19th century, the Andes falcon breeded from >western Venezuela to Tierra del Fuego, along the entire chain of the Andes, but its range >has been greatly reduced due to human activity. Its habitat mainly consists of open grassland and alpine areas up to 5,000 m above sea >level. It prefers relatively open, forestless areas that allow it to spot animal carcasses >from the air, such as Páramo or rocks, mountainous areas in general. The lowland >distribution ranges from eastern Bolivia and southwestern Brazil, down to lowland >desert areas in Chile and Peru, and is found throughout southern woodland in Patagonia. The Andes falcon is distributed in South America. In the north, its range begins in >Venezuela and Colombia, where it is extremely rare, then continues south along the >Andes in Ecuador, Peru, and Chile, through Bolivia and western Argentina Tierra del >Fuego. This bird's habitat mainly consists of grasslands and high mountains. They prefer >relatively open, forest-free areas that allow them to spot animal carcasses from the air. >The Andes Falcon can fly to a maximum altitude of 4.5km.

Nguồn : Chưa gì trời đã nắng rồi

Bye

2021-11-29T07:18:04Z

27 bình luận

[deactivated user]
| Vote: 0

1 vote nhen ^^

2021-11-29T07:18:50Z


hoai904813 | Vote: 0

Thanks bạn

2021-11-29T07:19:35Z


Ran_thiu-nangk21 | Vote: 0

1 vote

2021-11-29T07:19:47Z


hoai904813 | Vote: 0

Thanks bạn

2021-11-29T07:20:14Z


SongGiangN2 | Vote: 0

1 vote nhoa

cute quá
2021-11-29T07:20:20Z


hoai904813 | Vote: 0

Thanks bạn

2021-11-29T07:20:44Z


MinzT-T | Vote: 0

1 vote nà bn tui

2021-11-29T07:20:41Z


hoai904813 | Vote: 0

Thank you bạn của tui

2021-11-29T07:21:11Z


Ami2k...-Zy2k... | Vote: 0

1 vote , qua ủng hộ bài Mị đi màe chụy đây

2021-11-29T07:21:31Z


hoai904813 | Vote: 0

Thanks em nha

2021-11-29T07:24:13Z


_Me_not_qoau_ | Vote: 0

1 vote nak!

2021-11-29T07:23:54Z


hoai904813 | Vote: 0

Thanks bạn

2021-11-29T07:24:19Z


_Sweet_bear_ | Vote: 0

1 vote nhen ^^

2021-11-29T07:25:06Z


hoai904813 | Vote: 0

Thank you bạn ^^

2021-11-29T07:25:27Z


BP_Blink. | Vote: 0

1 vote

2021-11-29T07:33:55Z


hoai904813 | Vote: 0

Thank you bạn

2021-11-29T07:34:20Z


Sco-boy_2k9 | Vote: 0

1 vote nha em ^^

2021-11-29T07:39:43Z


hoai904813 | Vote: 0

Thank you

2021-11-29T07:44:32Z


Sco-boy_2k9 | Vote: 0

ukm ^^ kcj

2021-11-29T07:46:43Z


tracie.bik.bayy_ | Vote: 0

Vote nìe

2021-11-29T07:46:18Z


hoai904813 | Vote: 1

Thanks bạn

2021-11-29T07:49:00Z


HongKhangT11 | Vote: 0

1 vote

2021-11-29T07:51:46Z


hoai904813 | Vote: 0

Thanks bạn nha

2021-11-29T07:52:31Z


naby_2k10 | Vote: 0

1 vote

2021-11-29T08:06:11Z


hoai904813 | Vote: 0

Thank you bạn

2021-11-29T08:07:39Z


tin58344 | Vote: 0

1vote

2021-11-29T08:53:19Z


hoai904813 | Vote: 0

Thanks bạn

2021-11-29T09:12:46Z