danh sách bài viết
những loài chim to nhất thế giới
henyo_yum1306
Vote: 4
- Chim hải âu
Một trong những loài chim lớn nhất phải kể đến chim Hải Âu, chúng thường cư trú ở Nam Đại Tây Dương và Bắc Thái Bình Dương. Chúng được coi là loài có độ sải cánh lớn nhất trong tất cả loại chim. Chim Hải Âu có 24 loại khác nhau,đặc biệt phải kể đến loài Wandering - Loài hải âu này có chiều dài thân lên đến 1.35m, nặng từ 5.9 cho đến 12.7kg. Sải cánh lớn nhất của loài chim này từng được xác nhận là tầm khoảng 3.7m. Bắt nguồn tên gọi "Hải âu lang thang" bởi vì do đặc điểm sinh lý, loài hải âu này lang thang suốt trong những chuyến bay và nó dành phần lớn cuộc đời để bay. Loài chim này lặng lẽ bay một ngàn km trên mặt nước. Do đó, ngôi nhà của chúng không phải đất liền, mà là đại dương và biển. Môi trường sống của 'những chú chim du lịch' này là vùng nước liền kề Nam Cực băng giá và bờ biển phía nam châu Phi, Úc và Mỹ. Một số có thể được tìm thấy ở bán cầu Bắc của hành tinh, nhưng cực kỳ hiếm.
Loài chim này trong quá trình giao phối thì chúng chỉ sinh được duy nhất một quả trứng. Những chú chim Hải Âu nhỏ chỉ cần một tháng là có thể bay được xa. Loài hải âu lưng trắng cũng bay tốt và bơi tốt, nhưng nó không lặn. Toàn bộ cuộc sống của các loài chim diễn ra trên mặt nước và trên không, chỉ trong mùa sinh sản, chúng buộc phải ở lại trong khu vực làm tổ. Trong suốt chuyến bay, đôi cánh tạo thành một đường thẳng với cơ thể, hai chân được nối với nhau và duỗi thẳng về phía sau. Hải Âu, được gọi là một con chim lớn và mạnh mẽ. Một sự thật thú vị là từ mặt đất, ngay cả khi chạy lên, một con hải âu không thể cất cánh. Để làm điều này, anh ta phải tìm một ngọn đồi, một loại đá nào đó, và từ đó, lao xuống, đi thẳng vào chuyến bay. Nhưng từ mặt nước nó có thể cất cánh mà không gặp vấn đề gì. Những nơi đảo xa xôi chính là địa điểm lí tưởng dành cho chúng sinh sống vào thời kì sinh sản.
#One of the largest birds is the Hai Au bird, which usually resides in the South Atlantic Ocean and the North Pacific Ocean. They are considered to have the largest wingspan of all birds. There are 24 different types of Seagulls , especially the Wandering speciesThis albatross species has a body length of up to 1.35m, weight from 5.9 to 12.7kg. The largest wingspan of this bird ever confirmed is about 3.7m. The name "Roaming albatross" originates from the fact that, due to its physiology, this albatross roams during flight and spends most of its life in flight. This bird quietly flies a thousand kilometers above the water. Therefore, their home is not land, but oceans and seas. The habitats of these 'traveling birds' are the waters adjacent to the icy Antarctic and the southern coasts of Africa, Australia and the United States. Some can be found in the northern hemisphere of the planet, but are extremely rare. These birds only produce one egg during mating. Small seagulls only need a month to fly far. The white-backed albatross also flies well and swims well, but it does not dive. The whole life of birds takes place on the water and in the air, only during the breeding season they are forced to stay in the nesting area. During flight, the wings form a straight line with the body, the legs are joined and stretched backwards. seagulls, is called a large and powerful bird. An interesting fact is that from the ground, even when running up, an albatross cannot take off. To do this, he must find a hill, some kind of rock, and from there, plunge down, straight into the flight. But from the water it can take off without any problems. The remote island places are ideal places for them to live in the breeding period.
- Thiên nga Mute
Thiên nga là loài chim nước lớn nhất và đẹp nhất. Thiên nga trắng hay mute swan là một trong bảy loài thiên nga trên toàn thế giới. Chúng được đặt tên là mute swan do sự im lặng và chỉ rít lên khi bị đe doạ. Thiên nga cái trưởng thành nặng chừng 9kg trong khi con đực nặng chừng 11kg tới 15kg. Thiên nga trắng bắt đầu sinh sản khi được ba tuổi. Từ giữa tháng 3 tới tháng 5, thiên nga trắng xây dựng một chiếc tổ lớn để chim cái đẻ chừng ba - bảy quả trứng. Trứng được đẻ cách nhau hai ngày, với thời kỳ ấp kéo dài 35 ngày. Trong mùa sinh sản, thiên nga đực bảo vệ lãnh thổ rất chặt chẽ và hung hãn với mọi kẻ xâm nhập, thậm chí là giao chiến tới chết. Chúng thường đe doạ những người dám tới gần tổ đồng thời phát ra tiếng rít cảnh cáo. Mặc dù có thể sử dụng cánh để giáng cho đối phương một đòn đau đớn song chúng không cắn. Khi nở, thiên nga con có màu xám và đầy lông tơ. Tuy nhiên, nó nhanh chóng được thay thế bằng lông vũ màu nâu.
Đây là loài chim được tìm thấy chủ yếu ở châu Âu. Mỗi con thiên nga có thể dài 1,5 mét và độ sải cánh của chúng lên tới 2,4 mét. Loài chim này trông thật duyên dáng với chiếc cổ hình chữ S. Với bản tính thông minh, bản năng là một loài khá hiếu chiến, thiên Nga Mute được rất nhiều người yêu quý. Cá nhỏ, côn trùng và các loài sinh vật khác thuộc thảm thực vật được tìm thấy trong các vùng nước là thức ăn chính của loài chim này. Tại Anh, thiên nga trắng được coi là một loài chim thuần hoá cho tới thế kỷ XX sau khi được các vị vua trị vì vào thế kỷ XII nuôi lần đầu tiên. Những vị vua này làm cho chúng trở thành trung tâm của các buổi yến tiệc xa hoa. Theo các cuộc khảo sát chim, số lượng thiên nga tại Anh đã tăng 250% kể từ những năm 1960. Nhà sinh học Allan Frake thuộc Cơ quan Môi trường Anh cho biết việc mỗi thiên nga trắng có thể ăn tới 2kg mao lương nước mỗi ngày có thể gây nguy hại cho một trong những loài thú có vú hiếm nhất ở vương quốc này như chuột nước...
The swan is the largest and most beautiful water bird. The white swan or mute swan is one of seven species of swan worldwide. They are named mute swans due to their silence and only hiss when threatened. Adult female swans weigh about 9kg while males weigh between 11kg and 15kg. White swans begin to breed at the age of three. From mid-March to May, the white swan builds a large nest for the female to lay three to seven eggs. Eggs are laid two days apart, with an incubation period of 35 days. During the breeding season, swansMales guard their territory very closely and are aggressive with all intruders, even fighting to the death. They often threaten those who dare to approach the nest and emit warning hisses. Although they can use their wings to deal a painful blow, they do not bite. When hatched, baby swans are gray and full of fluff. However, it was quickly replaced by brown feathers. This is a bird found mainly in Europe. Each swan can be 1.5 meters long and has a wingspan of up to 2.4 meters. This bird looks graceful with its S-shaped neck. With its intelligent nature, instinctively quite aggressive, the Mute Swan is loved by many. Small fish, insects and other vegetation species found in water bodies are the main food of this bird. In England, the white swan was considered a domesticated bird until the 20th century after it was first bred by kings who reigned in the 12th century. These kings made them the center of lavish banquets. According to bird surveys, the number of swansIn the UK there has been a 250% increase since the 1960s. Biologist Allan Frake of the UK Environment Agency says that each white swan can eat up to 2kg of water ranunculus per day which could be hazardous to one of the species. rarest mammal in this kingdom like water rat...
- Bồ nông Dalmatian
Chim bồ nông là loài chim có thân hình to lớn thuộc Bộ: Pelecaniformes. Có tám loài bồ nông còn tồn tại, và tất cả chúng đều thuộc Chi: Pelecanus. Tuy nhiên, chi này rất đa dạng, vì các bằng chứng hóa thạch cho thấy có hơn 10 loài Pelecanus. Pelicans có một cái túi đặc trưng gắn với phần dưới của chúng. Loài bồ nông nhỏ nhất (Brown pelican) có sải cánh dài 1,8 mét, trong khi loài lớn nhất (Dalmatian pelican) có sải cánh dài tới 3 mét. Bồ nông Dalmatian là một thành viên khổng lồ của họ Bồ nông. Nó sinh sản từ đông nam châu Âu đến Ấn Độ và Trung Quốc trong các đầm lầy và các hồ cạn. Tổ được làm trên một đống thô của thảm thực vật. Dalmatian là loài chim lớn nhất trong các loài bồ nông và một số loài chim còn sống lớn nhất. Nó dài 160 đến 183 cm, nặng 9–15 kg và sải cánh dài 290–351 cm.
Với một trọng lượng trung bình khoảng 11,5 kg, nó là loài chim bay nặng nhất trên thế giới tính trung bình dù ô tác trống và thiên nga có thể vượt quá bồ nông về trọng lượng tối đa. Loài chim này thường ăn cá, đôi khi ăn cả những loài giáp xác hay một số loài chim nhỏ. Chúng luôn khoác trên mình bộ lông màu trắng xám quen thuộc với chiếc mỏ dài và túi hầu đỏ vàng rất đặc trưng. Mùa sinh sản của Bồ nông Dalmatian bắt đầu từ cuối tháng 3 hoặc tháng 4. Do xuất hiện ngày càng nhiều mối đe dọa như ao, hồ, đầm lầy khô cạn, tình trạng săn bắn bừa bãi, ô nhiễm nguồn nước cùng các tác nhân khí hậu… nên loài chim ưa lối sống bầy đàn này ngày càng bị thu hẹp về số lượng quần thể và đã sớm bị liệt vào danh sách loài dễ bị tổn thương (VU) trong Sách Đỏ IUCN.
The pelican is a large-bodied bird belonging to the Order: Pelecaniformes. There are eight extant species of pelicans, and they all belong to the Genus: Pelecanus. However, the genus is very diverse, as fossil evidence suggests there are more than 10 species of Pelecanus. Pelicans have a characteristic pouch attached to their underside. The smallest species of pelican (Brown pelican) has a wingspan of 1.8 meters, while the largest species (Dalmatian pelican) has a wingspan of up to 3 meters. The Dalmatian pelican is a giant member of the pelicans family . It breeds from southeastern Europe to India and China in swamps and terrariums. The nest is made on a rough pile of vegetation. Dalmatianis the largest of all pelicans and some of the largest living birds. It is 160 to 183 cm long, weighs 9–15 kg, and has a wingspan of 290–351 cm. With an average weight of about 11.5 kg, it is the heaviest flying bird in the world on average, although swans and swans can exceed pelicans in maximum weight. This bird usually eats fish, sometimes even crustaceans or some small birds. They always wear the familiar gray-white coat with a long beak and a very distinctive yellow-red pharynx. The Dalmatian Pelican 's breeding season starts in late March or April. Due to the increasing number of threats such as ponds, lakes, dry marshes, indiscriminate hunting, water pollution and other effects Due to climate factors... so this herd-loving bird is increasingly shrinking in population and was soon listed as a vulnerable species (VU) in the IUCN Red List.
- Thần ưng Andes
Thần ưng Andes hay Kền kền khoang cổ là một loài chim thuộc Họ Kền kền Tân thế giới. Loài này phân bố ở Nam Mỹ trong dãy Andes, bao gồm các dãy núi Santa Marta. Ở phía Bắc, phạm vi của nó bắt đầu ở Venezuela và Colombia, nơi mà nó là vô cùng hiếm hoi, sau đó tiếp tục về phía nam dọc theo dãy núi Andes ở Ecuador, Peru, và Chile, thông qua Bolivia và phía tây Argentina Tierra del Fuego. Chúng được xếp vào danh sách những loài chim lớn nhất thế giới, có cân nặng tới 15 kg và cao đến 1,2 mét với chiều dọc theo sải cánh khổng lồ là 3 mét giúp cho chúng có khả năng bay rất tốt. Môi trường sống của nó chủ yếu bao gồm đồng cỏ mở và núi cao các khu vực lên đến 5.000 m (16.000 foot) trên mực nước biển. Nó thích các khu vực tương đối mở, không có rừng mà cho phép nó phát hiện ra xác chết động vật từ không khí, chẳng hạn như Páramo hoặc đá, khu vực miền núi nói chung.
Chúng thường tìm kiếm xác chết của động vật hoang dã và trong nước giống như những loại kền kền khác để làm thức ăn. Thần ưng Andes có tuổi thọ chừng 75 năm và tốc độ sinh sản thì chậm chạp, chính vì vậy, loài chim này đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Lần đầu tiên trong lịch sử, nhóm các nhà khoa học đã gắn thiết bị ghi âm mà họ gọi là "nhật ký hằng ngày" lên 8 con thần ưng Andes đang sinh sống ở khu vực Patagonia (vùng núi giữa Chile và Argentina) để theo dõi hoạt động cánh của chúng trong tổng cộng 250 giờ bay. Đáng chú ý là những con chim chỉ dành khoảng 1% thời gian này vỗ cánh, phần lớn trong lúc cất cánh. Một con chim thậm chí đã bay hơn 5 tiếng, qua đoạn đường dài 160 km mà không cần vỗ cánh.
The Andes Falcon or Collared Vulture is a species of bird in the New World Vulture Family. This species is distributed in South America in the Andes , including the Santa Marta Mountains. To the north, its range begins in Venezuela and Colombia, where it is extremely rare, then continues south along the Andes.in Ecuador, Peru, and Chile, through Bolivia and western Argentina, Tierra del Fuego. They are classified as the largest birds in the world, weighing up to 15 kg and reaching 1.2 meters high with a huge wingspan of 3 meters giving them the ability to fly very well. Its habitat mainly consists of open grassland and alpine areas up to 5,000 m (16,000 feet) above sea level. It prefers relatively open, forestless areas that allow it to spot animal carcasses from the air, such as Páramo or rocks, mountainous areas in general. They often forage for carcasses of wildlife and in the water like other vultures for food. Andes falconhas a lifespan of about 75 years and the reproductive rate is slow, so this bird is in danger of extinction. For the first time in history, a team of scientists has attached a recording device they call a "daily diary" to eight Andes falcons living in the Patagonia region (mountains between Chile and Argentina) to record. track their wing movements for a total of 250 flight hours. Remarkably, the birds spend only about 1% of this time flapping their wings, mostly during takeoff. One bird even flew for more than 5 hours, over a distance of 160 km without flapping its wings.
- Chim Ô tác Kori
Ô tác Kori (danh pháp khoa học: Ardeotis kori) là một loài chim trong họ Ô tác. Ô tác Kori được tìm thấy trên khắp miền nam châu Phi, ngoại trừ trong các khu vực có mật độ cây cối rậm rạp. Chúng phổ biến trong Botswana, Namibia, miền nam Angola, tại các địa phương trong Zimbabwe, it ở phía tây nam Zambia, miền nam Mozambique và đông Nam Phi. Một quần thể gián đoạn về địa lý ở sa mạc và thảo nguyên Tây Bắc châu Phi. Ở đây, phạm vi loài từ cực nam Sudan, phía bắc Somalia, Ethiopia qua khắp Kenya (trừ khu vực ven biển), Tanzania và Uganda. Chim trống dài 120 đến 150 cm, cao 71–120 cm và có sải cánh dài khoảng 230 đến 275 cm. Tính trung bình, chim trống nặng khoảng 10,9–16 kg, trung bình 13,5 kg, nhưng có con đặc biệt có thể nặng tới 20 kg.
Chim mái cân nặng trung bình 4,8 đến 6,1 kg, chiều dài chim mái từ 80 đến 120 cm và thường cao dưới 60 cm và có sải cánh dài ít hơn 220 cm. Kích thước cơ thể nói chung là lớn hơn ở quần thể miền nam châu Phi và khối lượng cơ thể có thể khác nhau dựa trên các điều kiện mưa. Chim ô tác Kori là một trong những loài chim có cân nặng 'khủng' nhất thế giới. Mặc dù sở hữu thân hình 'đô vật' như vậy nhưng loài chim này vẫn có thể bay vù vù trên không trung một cách linh hoạt. Chim ô tác Kori là loài ăn tạp. Chúng ăn đủ thứ, từ cỏ, quả mọng, hạt, rễ củ và hoa cho đến côn trùng như châu chấu, bọ cánh cứng và sâu bướm. Loài chim này được xếp ở vị trí thứ 5 trong danh sách những loài chim lớn nhất thế
Kori Bustard (scientific name: ardeotis Kori) is a bird in they O operation . The Kori skunk is found throughout southern Africa, except in densely wooded areas. They are common in Botswana, Namibia, southern Angola, locally in Zimbabwe, it is in southwestern Zambia, southern Mozambique and eastern South Africa. A geographically discontinuous population in the deserts and savannas of northwest Africa. Here, the species ranges from southernmost Sudan, northern Somalia, and Ethiopia through throughout Kenya (except coastal areas), Tanzania and Uganda. Males are 120 to 150 cm long, 71–120 cm tall and have a wingspan of about 230 to 275 cm. On average, males weigh about 10.9–16 kg, averaging 13.5 kg, but there are special chicks that can weigh up to 20 kg. Females average 4.8 to 6.1 kg in weight, are 80 to 120 cm in length and are usually less than 60 cm tall and have a wingspan of less than 220 cm. Body size is generally larger in southern African populations and body mass may vary based on precipitation conditions. The Kori ox is one of the heaviest birds in the world. Despite possessing such a 'wrestler' body, this bird can still fly in the air flexibly. The Kori pollock is an omnivore. They eat everything from grasses, berries, seeds, roots and flowers to insects like grasshoppers, beetles and caterpillars. This bird is ranked at number 5 in the list of the largest birds in the world.
nguồn : https://toplist.vn/top-list/loai-chim-lon-nhat-the-gioi-co-the-ban-chua-biet-6168.htm
2021-11-30T00:08:57Z
5 bình luận
Sco-boy_2k8 | Vote: 0
1 vote
2021-11-30T00:09:49Z
henyo_yum1306 | Vote: 0
thank you bạn nhá
2021-11-30T00:10:16Z
Sco-boy_2k8 | Vote: 0
kcj nha :))
2021-11-30T00:11:27Z
henyo_yum1306 | Vote: 0
2021-11-30T00:20:25Z
LemB115982 | Vote: 0
111111 vote nha
2021-11-30T03:14:02Z
HongKhangT11 | Vote: 0
1 vote
2021-12-01T00:57:14Z