Ebe_chip_2k4
Vote: 2
Liên từ phụ thuộc (Subordinating Conjunctions)
Những từ được sử dụng để tạo mối quan hệ gắn kết với mệnh đề phụ vào mệnh đề chính trong câu gọi là liên từ phụ thuộc. Liên từ phụ thuộc luôn luôn đứng trước mệnh đề phụ thuộc. Mệnh đề phụ thuộc có thể đứng trước hoặc sau mệnh đề chính.
AFTER / BEFORE (Sau/Trước): dùng để thể hiện mối quan hệ liên quan đến thời gian trước hoặc sau của một sự việc, hành động.
VD: I just can take a shower after I finish my work. (Tôi chỉ có thể đi tắm sau khi tôi hoàn thành công việc.)
ALTHOUGH / THOUGH / EVEN THOUGH (Mặc dù): thể hiện sự đối lập giữa hai hành động xảy ra.
VD: Although he is so into me, I just can to say sorry. I don’t like him. (Mặc dù anh ta rất yêu tôi, tôi chỉ có thể nói xin lỗi. Tôi không thích anh ấy.)
AS (Ngay khi): dùng để diễn tả hai hành động cùng xảy ra.
VD: As this is your first time, you did a really good job. (Ngay khi đây là lần đầu tiên nhưng bạn đã làm rất rồi.)
AS LONG AS (Miễn là): dùng để thể hiện điều kiện.
VD: I don’t care what everybody says as long as you love me. (Tôi không quan tâm mọi người nói gì, miễn là bạn yêu tôi.)
AS SOON AS (Ngay khi mà): dùng để thể hiện liên kết về mặt thời gian ngay khi mà giữa hai mệnh đề
VD: As soon as I came back home, everyone sang “Happy birthday” song to me. (Ngay sau khi tôi về đến nhà, tất cả mọi người hát Chúc mừng sinh nhật.)
BECAUSE / SINCE (Bởi vì): dùng để thể hiện nguyên nhân của mệnh đề chính.
VD: Because of the heavy rain, I can not come back home now. (Bởi vì trời mưa to nên tôi không thể về nhà.)
EVEN IF (Kể cả khi): dùng để thể hiện điều kiện giả định không có thật.
VD: Even if everybody hates you, I’m always on your side. (Ngay cả khi cả thế giới ghét bỏ em, anh vẫn sẽ đứng về phía em)
IF / UNLESS (Nếu / nếu không): dùng để thể hiện điều kiện.
VD: Unless you study harder, you would fail the next exam. (Nếu cậu không học chăm chỉ, cậu sẽ trượt kỳ thi tới)
SO THAT / IN ORDER THAT (Để): dùng để thể hiện mục đích.
VD: She is too young so that she cannot smoke. (Cô ấy còn quá trẻ để có thể hút thuốc)
UNTIL (Cho đến khi): dùng để thể hiện quan hệ thời gian, thường dùng với câu phủ định.
VD: He will stay with us until the the weekend. (Anh ấy sẽ ở với chúng tôi cho tới cuối tuần)
WHILE (Trong khi, nhưng): dùng để thể hiện quan hệ thời gian hoặc sự ngược nghĩa giữa hai mệnh đề.
VD: I did it while I was drunk. (Tôi đã làm điều đó khi đang say)
nguồn: https://topicanative.edu.vn/lien-tu-trong-tieng-anh/
<pre> -----------------------THE END----------------------
Don't forget to give me 1 vote
</pre>2021-12-18T03:10:41Z
Ni_ni_123 | Vote: 01 dọt choa chị nak
2021-12-18T03:14:36Z
Ebe_chip_2k4 | Vote: 0thăn kiu e nak:3
2021-12-18T03:15:17Z
bff_Tram | Vote: 0zót nghen
2021-12-18T03:19:08Z
Ebe_chip_2k4 | Vote: 0thank you nhoa:3
2021-12-18T03:23:12Z
bee_2011 | Vote: 01 vote nek cj
2021-12-18T03:19:36Z
Ebe_chip_2k4 | Vote: 0thăn kiu e nka:3
2021-12-18T03:24:05Z
Zu_Van_On | Vote: 0zote ạ
2021-12-18T04:04:37Z
Ebe_chip_2k4 | Vote: 0thank you nka
2021-12-18T06:59:02Z
Ran_thiu-nangk21 | Vote: 0Vote nha cj
2021-12-18T05:23:53Z
Ebe_chip_2k4 | Vote: 0thanks e
2021-12-18T06:59:45Z